Từ năm 2025, giấy phép lái xe B1 sẽ không được lái ô tô
Theo quy định hiện hành, cụ thể tại khoản 4 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 và khoản 5, khoản 6 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT về phân hạng giấy phép lái xe, bằng B1 được lái những loại xe sau:
- Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
+ Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+ Ô tô dùng cho người khuyết tật.
- Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
+ Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+ Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Ngoài ra, người có giấy phép lái xe các hạng B1 khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
Tuy nhiên, vừa qua Quốc hội đã ban hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025 (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 88 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024) và có quy định mới về việc bằng B1 không được lái xe ô tô.
Theo đó, tại khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Thay vào đó, người được cấp bằng lái xe B1 sẽ được lái các loại xe sau:
- Xe mô tô ba bánh;
- Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW.
Giấy phép lái xe được phân loại ra sao từ năm 2025?
Cũng theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2025 thì từ năm 2025 giấy phép lái xe sẽ được tăng lên 15 hạng là A1, A, B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE (còn hiện nay theo Luật Giao thông đường bộ 2008 là 13 gồm A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FC và FE.)
Tại điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, các hạng của giấy phép lái xe ô tô kể từ ngày 1/1/2025 gồm: B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE.
Trong đó:
- Giấy phép lái xe hạng B:
Cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg
- Giấy phép lái xe hạng C1:
Cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;
- Giấy phép lái xe hạng C:
Cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1
- Giấy phép lái xe hạng D1:
Cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C.
- Giấy phép lái xe hạng D2:
Cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1
- Giấy phép lái xe hạng D:
Cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;
- Giấy phép lái xe hạng BE:
Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
- Giấy phép lái xe hạng C1E:
Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
- Giấy phép lái xe hạng CE:
Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc
- Giấy phép lái xe hạng D1E:
Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
- Giấy phép lái xe hạng D2E:
Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
- Giấy phép lái xe hạng DE:
Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.
Bằng lái xe B1 được cấp trước năm 2025 có phải thi bằng B không?
Tại Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định, giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
Trường hợp giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật này có hiệu lực sử dụng như sau:
- Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;
- Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
Theo đó, người đã có bằng lái xe B1 trước ngày 01/01/2025 thì vẫn được tiếp tục sử dụng mà không phải thi lại giấy phép lái xe hạng B.
Tuy nhiên, phạm vi sử dụng phương tiện tham gia giao thông của bằng lái xe B1 có sự thay đổi, cụ thể:
- Bằng lái xe B1 số tự động được lái xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;
- Bằng lái xe B1 được điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
Mặc dù vậy, khi bằng lái xe B1 hết thời hạn thì người lái xe vẫn phải thực hiện sát hạch để được cấp giấy phép lái xe hạng B.
Tác giả: Mộc
-
Từ tháng 9/2024 - 1/1/2025: Những trường hợp phải đi đổi Đăng ký xe, cố tình giữ lại bị phạt 4-8 triệu đồng
-
Từ 1/2025, người có bằng lái xe B1 và muốn thi bằng lái phải biết điều này tránh thiệt thòi
-
Từ 1/1/2025: 5 nhóm người này sẽ không được lái xe máy, ai cũng nên biết kẻo thiệt thòi
-
6 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế: Ai cũng nên biết kẻo thiệt thòi
-
Danh sách 10 bệnh được miễn đăng ký Nghĩa vụ quân sự năm 2025: Ai cũng nên biết