Kể từ 1/7: Mức lương tối thiểu vùng mới cho 34 tỉnh thành phố sau sáp nhập như thế nào?

( PHUNUTODAY ) - Theo Phụ lục I kèm Nghị định 128, danh mục địa bàn cấp xã thuộc 34 tỉnh, thành phố sẽ là căn cứ để xác định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ 1/7/2025

Theo Phụ lục I kèm Nghị định 128, danh mục địa bàn cấp xã thuộc 34 tỉnh, thành phố sẽ là căn cứ để xác định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Cụ thể, từ ngày 1/7/2025, việc trả lương cho người lao động sẽ dựa trên mức lương tối thiểu vùng theo từng xã, phường, thị trấn được phân loại trong Phụ lục này.

Tuy nhiên, Nghị định cũng nêu rõ:

Nếu mức lương tối thiểu mới áp dụng từ 1/7/2025 thấp hơn so với mức đang được hưởng trước thời điểm này, thì người sử dụng lao động vẫn phải giữ nguyên mức cũ (theo phân loại địa bàn cấp huyện trước đó) cho đến khi có quy định mới của Chính phủ.

Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động, tránh việc giảm thu nhập do thay đổi địa giới hành chính hoặc phân loại vùng.

Mức lương tối thiểu hiện hành (áp dụng từ 1/7/2024)

Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu hiện hành được áp dụng cho đến hết ngày 30/6/2025 như sau:

Vùng I: 4.960.000 đồng/tháng (tương đương 23.800 đồng/giờ)

Vùng II: 4.410.000 đồng/tháng (21.200 đồng/giờ)

Vùng III: 3.860.000 đồng/tháng (18.600 đồng/giờ)

Vùng IV: 3.450.000 đồng/tháng (16.600 đồng/giờ)

Vùng I thường bao gồm các quận nội thành, khu kinh tế trọng điểm hoặc thành phố trực thuộc trung ương có mức chi phí sinh hoạt cao; vùng IV là những địa bàn kinh tế – xã hội còn khó khăn.

Điểm mới của Nghị định 128

Điểm khác biệt lớn lần này là việc xác định mức lương tối thiểu theo đơn vị hành chính cấp xã thay vì cấp huyện như trước. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh năm 2025 có sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính ở nhiều tỉnh, thành phố.

Ví dụ, tại TP Hà Nội, Phụ lục Nghị định đã chia rõ vùng I và vùng II cho từng quận, huyện, thị xã và các xã trực thuộc. Cách phân loại chi tiết này giúp người sử dụng lao động và cơ quan quản lý dễ xác định mức lương tối thiểu phù hợp.

Ý nghĩa của mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất mà người sử dụng lao động được phép trả cho người lao động làm việc toàn thời gian trong điều kiện lao động bình thường. Đây là “lưới an toàn” về thu nhập, đảm bảo người lao động có mức sống tối thiểu phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của từng khu vực.

Việc điều chỉnh mức lương tối thiểu hàng năm hoặc khi thay đổi địa giới hành chính giúp:

  • Bảo vệ quyền lợi người lao động
  • Hạn chế bất bình đẳng giữa các vùng
  • Đảm bảo tính cạnh tranh của thị trường lao động

Tác động đến người lao động

Với những khu vực được nâng phân loại vùng, người lao động sẽ được hưởng mức lương tối thiểu cao hơn từ 1/7/2025. Ngược lại, những địa bàn bị hạ phân loại vùng sẽ tạm thời không bị giảm lương nhờ cơ chế bảo lưu.

Việc công bố sớm danh mục địa bàn giúp cả người lao động và người sử dụng lao động chủ động điều chỉnh hợp đồng, bảng lương và kế hoạch tài chính trước thời điểm áp dụng.

Tóm lại, Nghị định 128/NĐ-CP không chỉ là bước điều chỉnh kỹ thuật sau khi sáp nhập địa giới hành chính, mà còn là chính sách quan trọng bảo vệ thu nhập của người lao động. Từ ngày 1/7/2025, 34 tỉnh, thành phố sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới theo phân loại cấp xã, đảm bảo công bằng, minh bạch và phù hợp với thực tế kinh tế – xã hội từng địa bàn.

Tác giả: Diệp Chi