Ngày 31/12/2024 là mốc đáng nhớ trong chuyển tiếp từ CMND và CCCD sang căn cước
Hiện nay Luật căn cước có hiệu lực nhưng trong giai đoạn chuyển tiếp, người thì đang dùng CCCD gắn chip người vẫn còn dùng CMND.
Luật Căn cước quy định về giai đoạn chuyển tiếp như sau:
“Điều 46. Quy định chuyển tiếp
1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
4. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.”
Bởi thế sau ngày 31/12/2024, những người đang dùng CMND thì bắt buộc phải cấp đổi sang Căn cước, và nên cấp đổi trước ngày này diễn ra để kịp thời có căn cước đảm bảo luôn có giấy tờ tùy thân hợp lệ.
Còn những người có CCCD vẫn còn thời hạn sử dụng thì không bắt buộc đổi sang căn cước mà được dùng theo thời hạn ghi trên thẻ CCCD đang có. Trừ trường hợp người dân chủ động có nhu cầu cấp đổi từ CCCD sang Căn cước thì sẽ được cấp đổi. Do đó người dân cần chú ý về quy định chuyển tiếp này tránh hiểu lầm.
Quy định về những trường hợp cần cấp đổi căn cước
Điều 24 Luật Căn cước quy định các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này (Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo)
- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
- Xác lập lại số định danh cá nhân;
- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
- Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
Như vậy nếu CCCD còn thời hạn sẽ không phải cấp đổi sang căn cước trừ khi bị hư hỏng, mất hoặc rơi vào các trường hợp như quy định tại điều 24 này. Hiện nay một số địa phương sắp xếp lại đơn vị hành chính thì những người dân trong địa phương này sau khi sắp xếp lại đơn vị hành chính mà có thông tin thay đổi thì phải cấp đổi sang căn cước.
Không cấp đổi CMND sang Căn cước bị phạt bao nhiêu?
Việc vi phạm cấp đổi căn cước, CCCD hiện nay được quy định trong Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300-500.000 đồng.
Trong dự thảo nghị định sửa đổi Nghị định 144, Bộ Công an cũng để xuất phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 300.000-500.000 đồng đối với các hành vi:
+ Không xuất trình thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền.
+ Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; cấp căn cước điện tử.
+ Không nộp lại thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Thời gian cấp căn cước hiện nay là bao lâu?
Theo Điều 26 Luật Căn cước, thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Tác giả: An Nhiên
-
Người có lương hưu cao nhất hiện nay là bao nhiêu? Con số "khủng" khiến nhiều người giật mình và ngưỡng mộ
-
Sau 31/12/2024, người dân không phải mua bảo hiểm xe máy bắt buộc,CSGT thông xử phạt, khuyến khích dân mua tự nguyện, đúng không?
-
Từ năm 2025: 7 trường hợp này dù là con ruột cũng không được nhận thừa kế, từ cha mẹ,
-
Từ 1/1/2025: Chính thức thay đổi khung giờ bắt buộc bật đèn xe, tài xế cẩn thận kẻo bị phạt
-
Từ 1/1/2025: Duy nhất 1 loại biển số xe được in trên giấy, ra đường CSGT thấy cũng không xử phạt