Số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân
Theo Điều 12 Luật Căn cước công dân, số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, dùng để cập nhật, chia sẻ và khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Số định danh cá nhân do Bộ Công an quản lý thống nhất trên toàn quốc. Mỗi công dân Việt Nam đều được cấp một mã định danh cá nhân khác nhau, không lặp lại ở người khác.
Cấu tạo của số định danh cá nhân được quy định tại Điều 13 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP như sau:
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Số biển định danh của xe
Biển số định danh là biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Biển số định danh có seri biển số, ký hiệu, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Biển số xe định danh được cấp sẽ theo tổ chức, cá nhân suốt đời nhằm hỗ trợ cho việc quản lý, truy xuất thông tin của phương tiện và thông tin của chủ xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu.
Hiện nay, biển số xe định danh được cấp và quản lý theo quy định tại Điều 3 Thông tư 24 của Bộ Công an như sau:
Chủ xe là công dân Việt Nam: Biển số xe quản lý theo số định danh cá nhân.
Chủ xe là người nước ngoài: Biển số xe quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số Chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Chủ xe là tổ chức: Biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15.8.2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe (theo Khoản 1 Điều 39 Thông tư 24).
Số định danh bảo hiểm
Trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, người dân cũng có số định danh. Số định danh bảo hiểm của công dân chính là mã số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế. Mã số này do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp và được ghi trên sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
Cụ thể, Khoản 2.13 Điều 2 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 định nghĩa: Mã số bảo hiểm xã hội là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp để ghi trên sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
Bên cạnh đó, tại Điều 3 Quy chế xác lập, sử dụng và quản lý mã định danh y tế ban hành kèm theo Quyết định 2153/QĐ-BYT năm 2020 cũng nêu rõ:
Sử dụng mã số bảo hiểm xã hội làm mã định danh y tế.
Mỗi người chỉ được cấp một mã định danh y tế duy nhất và mỗi mã định danh y tế chỉ được cấp cho một người và tồn tại suốt đời.
Các cơ sở y tế sử dụng mã định danh y tế để liên kết thông tin sức khỏe của người dân với Bệnh án điện tử, Hồ sơ sức khỏe điện tử và các phần mềm thông tin y tế khác.
Tác giả: Thạch Thảo
-
2 nhóm đối tượng được tăng trợ cấp hàng tháng từ tháng 9/2023
-
Thẻ CCCD gắn chip và 13 thông tin quan trọng ai cũng nên biết kẻo thiệt thòi
-
Mở cửa phòng khách sạn thấy 1 thứ này, đẹp mấy cũng đừng sờ vào kẻo mất tiền oan
-
Review 5 cây nước nóng lạnh của Mutosi tốt nhất 2023
-
Từ tháng 9/2023: 8 đối tượng sẽ bị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe, người dân cần làm ngay 1 việc