4 khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ
1. Lệ phí cấp sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC, mức thu do HĐND cấp tỉnh quy định, nên có sự khác biệt giữa các tỉnh, thành.
2. Tiền sử dụng đất
Không giống đất có giấy tờ, khi làm thủ tục cấp Sổ đỏ, nhiều trường hợp đất không có giấy tờ phải nộp tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất là khoản tiền nhiều nhất khi được cấp Giấy chứng nhận nếu thuộc trường hợp phải nộp. Tiền sử dụng đất phụ thuộc vào loại đất, diện tích và vị trí thửa đất và được xác định theo quy định của UBND cấp tỉnh.
Trường hợp đất không có giấy tờ là đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Ngoài các khoản trên, người dân có thể phải nộp thêm phí đo đạc, lập bản đồ địa chính khi thực hiện thủ tục cấp Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ vào năm 2025.
1.1. Không phải nộp tiền sử dụng đất
Theo khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 138 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ điều kiện sau:
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18.12.1980:
Không vi phạm pháp luật về đất đai;
Không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền
Được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 18.12.1980 - trước 15.10.1993
Không vi phạm pháp luật về đất đai;
Không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền
Được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp
Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng giao đất nông nghiệp mà đã sử dụng đất ở, phi nông nghiệp trước 1.7.2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Không vi phạm pháp luật về đất đai;
Không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền
Được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp
Đã sử dụng đất ở, phi nông nghiệp trước 1.7.2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất
Có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn
Được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp
Như vậy, người dân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất nếu thuộc các trường hợp trên.
1.2. Có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Căn cứ Điều 10 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Bốn (04) trường hợp có thể phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thỏa mãn điều kiện: Tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có hành vi vi phạm pháp luật đất đai (đất không lấn, chiếm…); Không thuộc trường hợp đất giao trái thẩm quyền như sau:
Trường hợp 1: Với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 nay được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai.
Trường hợp 2: Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai.
Trường hợp 3: Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai.
Trường hợp 4: Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai.
Như vậy, trên đây là các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
3. Lệ phí trước bạ
Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp khi đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở là 0,5%.
Công thức tính lệ phí trước bạ như sau: Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5%.
Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất sẽ được tính theo giá 1m2 đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai.
4. Phí thẩm định hồ sơ
Căn cứ vào Điểm i Khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC và Điểm b Khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ do HĐND cấp tỉnh quy định. Theo đó, một số tỉnh/TP trực thuộc Trung ương có thể sẽ không thu phí khi cấp sổ đỏ lần đầu.
Theo đó, mức thu phí cụ thể sẽ phụ thuộc vào: Diện tích thửa đất, tính chất phức tạp của hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của mỗi địa phương.
Tác giả: Dương Thuỵ
-
Cơ hội hiếm có: Thu nhập dưới 15 triệu đồng cũng có thể sở hữu nhà ở xã hội tại TP.HCM
-
Tin vui: Công chức xã, phường sẽ được trả lương trước 15/9
-
Cấp tốc: Hà Nội thu thập thông tin sổ đỏ và chủ sở hữu trong 90 ngày
-
4 quy định mới về cấp sổ đỏ nhanh trong 3 ngày, không cần xác nhận đất không tranh chấp
-
Kể từ nay, hàng triệu người nhận tiền tăng gấp 4 lần: Biết ngay để không bỏ lỡ quyền lợi