Đáp án đề thi Ngữ văn THPT Quốc gia 2019 chính xác, đầy đủ, chi tiết nhất

( PHUNUTODAY ) - Đáp án đề thi Ngữ văn THPT Quốc gia 2019 chuẩn nhất để thí sinh, phụ huynh tham khảo.

Sáng 25/6/2019, các thí sinh tham dự Kỳ thi THPT Quốc gia 2019 đã làm bài thi môn đầu tiên - môn Ngữ văn. Sau khi thi, điều các thí sinh và phụ huynh mong mỏi nhất là đánh giá được mức độ hoàn thành bài thi.

Đề thi tham khảo THPT quốc gia 2019 môn Ngữ văn

Đề thi tham khảo THPT quốc gia 2019 môn Ngữ văn gồm hai phần Phần Đọc hiểu (3,0 điểm) và Phần Làm văn (7,0 điểm). Thời gian làm bài trong 120 phút.

Đáp án đề thi môn Ngữ văn THPT Quốc gia 2019

Dưới đây là đáp án đề thi Ngữ văn THPT Quốc gia 2019 chính xác, đầy đủ nhất để thí sinh, phụ huynh tham khảo.

I. Đọc hiểu

Câu 1: Thể thơ của đoạn trích: Tự do

Câu 2: Nội dung của 2 dòng thơ:

- Câu thơ nói về khó khăn cực nhọc của bao kiếp người

- Ca ngợi phẩm chất cần cù, chịu khó, dám hy sinh của con người

- Thể hiện tấm lòng thương cảm, xót xa, yêu mến, trân trọng của tác giả đối với những con người gắn bó cuộc đời với biển cả mênh mông.

Câu 3. Việc tác giả trích dẫn ý kiến của nhà văn Gail Sheehy nhằm:

+ Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc dám thay đổi, dám từ bỏ vùng an toàn, thoát khỏi khuôn mẫu để khẳng định phát triển bản thân của mỗi người.

+Truyền thông điệp quan trọng tới độc giả: Hãy dám bứt phá, dám hành động, dám thoát ra khỏi vùng an toàn để có được một cuộc đời ý nghĩa thực sự.

Câu 4. HS có thể đưa ra quan điểm của cá nhân: Đồng ý hoặc không, nhưng phải giải thích rõ vì sao.

Gợi ý:

Việc từ bỏ lối sống an toàn, quen thuộc để phát triển không hoàn toàn đồng nghĩa với việc sự liều lĩnh, mạo hiểm vì:

+ Từ bỏ lối sống an toàn, quen thuộc để phát triển là sự dũng cảm dám nhìn nhận mặt hạn chế, chưa tốt, chưa hoàn thiện để thay đổi vươn tới cái tốt đẹp hơn, hoàn thiện bản thân hơn từng ngày.

+Từ bỏ lối sống an toàn, quen thuộc để phát triển đòi hỏi một quá trình bản thân con người tự nhìn nhận, tự cải thiện, thay đổi từ từ, không nhanh, không gấp, phải thấu đáo, chỉn chu, kĩ lưỡng trước khi hành động để tốt hơn.

Còn mạo hiểm, liều lĩnh là làm một việc biết là nguy hiểm, có thể mang lại hậu quả rất tai hại mà vẫn làm. Như vậy, có thể khẳng định việc từ bỏ lối sống an toàn, quen thuộc để phát triển không đồng nghĩa với liều lĩnh, mạo hiểm.

II. Làm văn

Câu 1:

* Dẫn dắt vấn đề

- Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Sức mạnh ý chí trong cuộc sống là một trong những phẩm chất đáng quý quan trọng của con người trong xã hội hiện nay, phẩm chất đó được rất nhiều người theo đuổi và cố gắng duy trì mỗi ngày.

* Bàn luận vấn đề

- Sức mạnh là khả năng tác động mạnh mẽ đến con ngừời. Là động lực giúp con ngừời vựợt qua những khó khăn của cuộc sống.

- Ý chí là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở năng lực thực hiện những hành động có mục đích, đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn bên ngoài và bên trong. Năng lực này không phải tự nhiên ai cũng có như nhau - nói cách khác, ý chí là một phẩm chất tâm lí của cá nhân, một thuộc tính tâm lí của nhân cách.

+ Nguồn gốc: Ý chí từ xưa đến nay vẫn luôn được mỗi chúng ta coi trọng bởi nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho cuộc sống cũng như con người trong xã hội, mỗi chúng ta cần phải duy trì và rèn luyện cho mình phẩm chất đạo đức và rèn luyện đức tính kiên trì, những ý chí sống mạnh mẽ.

+ Sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống hiện nay: Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng phải trải qua những khó khăn, thử thách trong xã hội, chính vì thế việc rèn luyện cho mình ý chí sống là một trong những việc làm quan trọng trong cuộc sống của mỗi chúng ta.

+ Ý chí của con người giúp ta có thêm nhiều niềm tin, sức mạnh để vượt qua những khó khăn, gian nan vất vả trước cuộc sống của mình.

+ Ý chí của con người trong cuộc sống là phẩm chất quan trọng để giúp chúng ta có được nhiều giá trị, ý nghĩa trong cuộc sống của mình, ý chí giúp chúng ta có thêm nhiều sức mạnh để vượt qua những khó khăn, giúp chúng ta có thêm nhiều động lực, vượt qua được những khó khăn thử thách của cuộc sống.

+ Trong xã hội chúng ta gặp rất nhiều người có phẩm chất kiên trì, có ý chí sống, đó là những con người kiên trì không ngại khó, ngại khó dám đối đầu và vượt qua những thử thách, không ngại khó, ngại khổ, mà cố gắng kiên trì, bươn trải vượt qua những gian nan vất vả của cuộc sống.

+ Trong cuộc sống chúng ta cũng gặp rất nhiều tấm gương quan trọng trong xã hội họ cũng luôn kiên trì vượt qua những gian nan vất vả của cuộc sống, họ phải cố gắng tạo nên những giá trị ý nghĩa cho cuộc sống của mình, từ đó tạo nên được những ý nghĩa, mục đích sống trong cuộc sống của mình.

+ Ví dụ về ý chí và nghị lực sống có thể lấy ví dụ thầy Nguyễn Ngọc Ký, người luôn kiên trì, bền bỉ, vượt qua những khó khăn, thử thách của cuộc sống, mặc dù không được chọn vẹn về hình thể nhưng thầy vẫn luôn kiên trì vượt qua những khó khăn đó.

* Kết thúc vấn đề

- Liên hệ bản thân: Là học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần phải rèn luyện cho mình sự kiên trì, sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống vì đó là việc làm cần thiết và mang lại những ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống của mỗi con người.

Dàn ý nghị luận xã hội về ý chí nghị lựcĐoạn văn và bài văn mẫu tham khảo: Nghị luận xã hội về ý chí nghị lực

Câu 2.

Bài làm

I. Mở bài

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

+Kim Lân là cây bút chuyên viết Truyện ngắn, ông am hiểu sâu sắc đời sống của người nông dân và thường tập trung viết về họ.

+Vợ nhặt là một trong số những truyện ngắn đặc sắc viết về người nông dân của ông.

+ Nêu vấn đề nghị luận: Sự thay đổi của nhân vật Thị trong hai lần tác giả miêu tả cung cách ăn uống.

II. Thân bài

1. Tổng quan kiến thức: Nêu khái quát tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh ra đời, bối cảnh truyện, ý nghĩa nhan đề,…

2. Lai lịch, ngoại hình

+Không có quê hương gia đình: có thể thấy nạn đói năm 1945 đã khiến biết bao con người bị dứt khỏi quê hương, gia đình, tên tuổi cũng không có và qua tên gọi “vợ nhặt”: thấy được sự rẻ rúng của con người trong cảnh đói.

+Ngoại hình: quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt.

- Bình luận: Cái đói khổ không chỉ làm biến dạng ngoại hình mà cả nhân cách con người. Người đọc vẫn cảm thông sâu sắc với thị vì đó không phải là bản chất mà do cái đói xô đẩy.

3. Sự thay đổi của nhân vật Thị trong hai lần tác giả miêu tả cung cách ăn uống.

3.1. Thị - qua cung cách ăn uống lần 1

+ Thị là người đanh đá, táo bạo tới mức trở nên trơ trẽn. (Nghe anh chàng phu xe hò một câu cho đỡ nhọc (Muốn ăn cơm trắng mấy giò này / Lại đây mà đẩy xe bò với anh nì), thị đã cong cớn bám lấy rồi vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.)

+Gặp lần thứ hai, khi Tràng vừa trả hàng xong, thị đâu xầm xầm chạy đến. Thị đứng trước mặt mà sưng sỉa nói: Điêu! Người thế mà điêu! Khi thấy anh Tràng có vẻ dễ bắt chuyện, thị tiếp tục cong cớn. Thấy có miếng ăn, hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên rồi thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chạp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì. Ăn xong, thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng mà thở.

Bình luận: Phải chăng đấy là tính cách vốn có của người đàn bà này? Nhưng thực chất Thị đang hành động hoàn toàn theo bản năng của mình. Thị làm tất cả chỉ để được ăn, được sống, được tồn tại qua nạn đói khủng khiếp. Điều này càng chứng tỏ Thị là một người có khát vọng sống mãnh liệt.

3.2. Thị - Qua cung cách ăn uống lần 2 (sau khi làm vợ Tràng)

- Khi đã chấp nhận làm vợ Tràng:

+ Trên con đuờng trở về nhà của Tràng, thị thay đổi hẳn. Thị có vẻ rón rén, e thẹn. Thị bắt đầu ý thức về thân phận mình, là người vợ theo không.

+ Sáng hôm sau, thị đã trở thành người vợ đảm đang. Cùng với bà cụ Tứ, thị thức dậy sớm, lo dọn dẹp nhà cửa, quét tước sân vườn sạch sẽ. Bữa cơm nghèo buổi sáng hôm ấy, thị cũng như bà cụ Tứ và anh Tràng đều thấy một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mình khi phải cố nuốt những miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ. Song, thị cũng như hai mẹ con Tràng, đều cố tránh nhìn mặt nhau, đều không muốn làm người khác phải buồn đau hơn.

Bình luận sự thay đổi: Điều này cho thấy sự ý nhị, tinh tế trước thái độ ứng xử đầy nhân bản của Thị. Sự đanh đá, trở trẽn trước kia ở Thị chẳng qua là do đói khát mà ra. Khi được sống trong tình thương, trong mái ấm gia đình, người đàn bà ấy đã sống với bản chất tốt đẹp của mình, của một người phụ nữ Việt Nam. Cái đói có thể cướp đi nhân phẩm trong khoảnh khắc nào đó chứ không vĩnh viễn cướp đi được tâm hồn con người.

4. Nghệ thuật xây dựng nhân vật:

- Kim Lân đã khắc hoạ nhân vật người phụ nữ rất điêu luyện.

- Tác giả lại chú trọng khắc hoạ hành động, cử chỉ, nét mặt của nhân vật để người đọc tự hiểu tâm trạng của người phụ nữ.

5. Bình luận – Mở rộng về sự thay đổi

- Vợ Tràng tiêu biểu cho số phận những người phụ nữ trong nạn đói 1945: nghèo đói, bị rẻ rúng.

- Khi người đàn bà ấy may mắn được sống trong tình người, trong mái ấm gia đình mặc dù cuộc sống còn nhiều đe doạ của sự đói khát, thì những phẩm chất tốt đẹp đã sống lại.

- Nhân vật người vợ nhặt được Kim Lân đặt vào tình huống hết sức độc đáo, từ đó nhân vật bộc lộ tâm trạng, cách hành xử của bản thân. Nhân vật được tập trung khắc khọa ở cử chỉ, hành động qua đó làm bật lên vẻ đẹp của người vợ nhật.

III. Kết luận:- Xây dựng nhân vật vợ Tràng, nhà văn đã gián tiếp tố cáo một xã hội đẫ đẩy con người đến sự rẻ rúng, tha hoá về nhân phẩm chẳng qua vì sự đói khát. Thế nhưng, trong cảnh ngộ của mình bi đát, con người vẫn luôn vươn tới sự sống, hướng tới tương lai và ở một hoàn cảnh nhân đạo hơn, phẩm giá con người đã sống dậy mà sự thay đổi của Thị là minh chứng rõ nhất cho điều đó.

Tác giả:

Tin nên đọc