Tác dụng của bồ kết
Bồ kết (hay còn gọi là bồ kếp, chùm kết, tạo giác, tạo giáp, trư nha tạo giác...) có tên khoa học là Fructus Gleditschiae , thuộc họ Vang.
Bồ kết là cây gỗ cao đến 8m, thân có gai 2,3 nhành, đầu sắc nhọn màu đen còn gọi là tác giác thích, lé kép lông chim, có rãnh dọc, mỗi lá có từ 6 đến 8 đôi lá chẽn hình trứng. Hoa bồ kết có màu trắng mọc thành chum hình bông, quả giáp dài đến 14 cm, rộng 2 cm thẳng hoặc hơi cong.
Quả bồ kết được thu hái vào tháng 10, tháng 11 hằng năm, lúc quả có màu xanh lục hoặc màu hơi vàng. Sau khi thu hoạch, bồ kết được phơi khô, rồi buộc thành từng bó treo trên giàn bếp cho đến khi có màu đen bóng. Bồ kết khô hơi dẹt và cong, chất cứng giòn, dễ bẻ gãy.
Trong dân gian, khi nhắc đến bồ kết, thường có câu "bồ kết sạch sạch gàu, mầm chầu tốt tóc". Tuy nhiên, theo Y học cổ truyền, quả bồ kết có vị cay, mặn, tính ôn, hơi có độc,vào kinh phế, đại tràng; có tác dụng thông khiếu, hắt hơi, sát khuẩn, khử đờm, tiêu thũng...
Bên cạnh tác dụng với tóc, bồ kết còn có tác dụng rất tốt trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh về hô hấp!
Bài thuốc chữa viêm xoang từ bồ kết
Theo Đông y, quả bồ kết có vị cay, mặn, tính ôn, hơi có độc,vào kinh phế, đại tràng.
Khi bị ngạt mũi, cảm cúm có thể sử dụng đốt quả bồ kết để ngửi. Tuy nhiên, theo lương y Trung sử dụng không quá nhiều, đối với những người khỏe mạnh mỗi lần có thể dùng 3-4 quả bồ kết đốt lên rồi cho khói xông mũi, 1 lát sau sẽ thông thoáng, dễ thở. Còn đối với trẻ nhỏ mỗi lần chỉ nên sử dụng từ 1-2 quả.
Ngoài ra, trong đông y quả bồ kết là vị thuốc được dùng để trừ đờm, đặc biệt đờm nhiều và đặc, trong trường hợp đờm ngưng đọng ỏ phế quản gây bứt rứt khó chịu ở lồng ngực, ngực đầy trướng dẫn đến ho khan, ho nhiều và hen suyễn, nôn ra đờm dãi.
Bồ kết còn được dùng để thông khiếu khi trúng phong, các khiếu bị vít không nói, không nghe được vì chất saponin của quả bồ kết có tác dụng kích thích niêm mạc đường hô hấp gây hắt hơi, tiêu đờm mà thông khiếu. Ngoài ra, người ta còn dùng bồ kết để thông tia sữa, thông đại tiểu tiện bí kết, gây trung tiện, đặc biệt sau phẫu thuật.
Có thể dùng gai bồ kết kết hợp với vẩy tê tê làm thuốc chữa nhọt, ung thũng, hoặc trị bệnh huyết hấp trùng thể cấp tính. Cách dùng lấy 4 – 8 gram quả bồ kết bỏ hạt hoặc 2 – 4 gram bột
Tuy nhiên, quả bồ kết cũng có một vài tính độc nên các lương y khuyên với phụ nữ đang mang thai, tuyệt đối không được dùng bồ kết (trái, lá, gai), vì trong bồ kết có chất tẩy rửa, tính acid nhẹ gây hưng phấn cổ tử cung dễ sinh non, sảy thai, và ảnh hưởng không tốt tới thai nhi dễ bị sinh con dị tật.
Những người có tỳ vị yếu cũng không nên dùng bồ kết vì sẽ làm trướng bụng, tức bụng, bụng thường kêu óc ách, ăn uống khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, làm mất ngủ…
Những người mắc bệnh về đường tiêu hóa, bệnh dạ dày, tá tràng cũng không nên dùng sẽ làm cho bệnh nặng thêm, vì trong hạt bồ kết có chất kích thích, tẩy rửa…
Tác giả: