Thẻ BHYT và 7 điều ai cũng cần biết khi sử dụng

( PHUNUTODAY ) - Khi tham gia BHYT, người dân sẽ được cấp thẻ BHYT và hưởng các quyền lợi khi đi khám chữa bệnh theo quy định.

1. Thẻ bảo hiểm y tế là gì?

Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.

Trong đó, bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng với các đối tượng theo quy định. Bảo hiểm y tế phục vụ mục đích chăm sóc sức khỏe, không vì lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.

Người tham gia BHYT sẽ được cấp thẻ BHYT để làm căn cứ hưởng quyền lợi theo đối tượng mà mình tham gia.

2. 06 nhóm đối tượng bắt buộc phải tham gia BHYT (theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP)

- Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng.

- Nhóm do cơ quan BHXH đóng.

- Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng.

- Nhóm được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng.

- Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình.

- Nhóm do người sử dụng lao động đóng.

3. Mỗi người được cấp mấy thẻ BHYT?

Khoản 2 Điều 16 Luật BHYT năm 2008 nêu rõ mỗi cá nhân chỉ được cấp một thẻ BHYT.

4. Thời hạn sử dụng thẻ BHYT

Hiện nay, thẻ BHYT cấp cho người dân không còn ghi thời hạn sử dụng mà chỉ thể hiện thời điểm thẻ bắt đầu có giá trị sử dụng. Tuy nhiên, theo Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và khoản 73 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH, thời hạn sử dụng thẻ BHYT được quy định như sau:

- Đối tượng do người lao động và người sử dụng lao động đóng: Thẻ có giá trị kể từ ngày đóng BHYT đến hết tháng mà đơn vị sử dụng lao động báo giảm lao động.

- Người hưởng trợ cấp thất nghiệp: Thẻ có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền đến khi không còn là đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Trẻ dưới 06 tuổi:

+ Trường hợp sinh trước ngày 30/9: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;

+ Trường hợp sinh sau ngày 30/9: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.

- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của UBND cấp huyện đến khi không còn thuộc đó.

- Người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; người thuộc hộ gia đình cận nghèo mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày không còn thuộc đối tượng đó.

- Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày không còn trong danh sách theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

- Người hiến bộ phận cơ thể: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.

- Học sinh, sinh viên:

Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông: Thẻ BHYT được cấp hằng năm:

+ Học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01/10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;

+ Học sinh lớp 12: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm đó.

Học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

+ Học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;

+ Học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.

- Đối với các đối tượng khác:

+ Thẻ có giá trị sử dụng từ ngày đóng tiền BHYT.

+ Trường hợp tham gia BHYT lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 03 tháng trở lên: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền đóng BHYT.

5. 03 trường hợp thẻ BHYT không có giá trị sử dụng

Theo khoản 4 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế hiện hành, có 03 trường hợp thẻ BHYT không có giá trị sử dụng gồm:

- Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;

- Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;

- Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.

6. Đi khám chữa bệnh có bắt buộc mang thẻ bảo hiểm y tế?

Điều 28 Luật BHYT hiện hành quy định về thủ tục khám chữa bệnh hưởng BHYT như sau: Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó; đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế.

Tuy nhiên, vẫn có trường hợp không cần đem theo thẻ BHYT vẫn được thanh toán chi phí khám chữa bệnh. Đó là các trường hợp:

- Trẻ em dưới 6 tuổi:

+ Chưa được cấp thẻ BHYT thì phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh;

+ Trường hợp trẻ phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì trưởng cơ sở khám chữa bệnh và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán chi phí BHYT.

- Người đang trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ: Xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.

- Cấp cứu: Không cần thẻ BHYT tại thời điểm làm thủ tục khám chữa bệnh nhưng phải xuất trình thẻ BHYT trước khi ra viện.

Ngoài ra, hiện nay người dân không cần mang theo thẻ BHYT giấy khi khám chữa bệnh mà có thể sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trong ứng dụng VssID.

7. Mức hưởng BHYT

Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi năm 2014 quy định mức hưởng BHYT như sau:

Khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến

- 100% chi phí khám chữa bệnh: Bộ đội, công an; người có công với cách mạng, cựu chiến binh; trẻ em dưới 06 tuổi; người thuộc hộ gia đình nghèo; người có thời gian tham gia BHYT 05 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở…

- 95% chi phí khám chữa bệnh: Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người thuộc hộ gia đình cận nghèo…

- 80% chi phí khám chữa bệnh: Đối tượng khác.

Khám bệnh, chữa bệnh trái tuyến

+ Tại bệnh viện tuyến trung ương: 40% chi phí điều trị nội trú.

+ Tại bệnh viện tuyến tỉnh: 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi cả nước.

+ Tại bệnh viện tuyến huyện: 100% chi phí khám chữa bệnh.

Tác giả: Thanh Huyền