Sau khi bán xe, chủ cũ có thể lấy lại tiền bảo hiểm
Cụ thể, theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm để được công ty bảo hiểm hoàn phí đã đóng tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
Như vậy, sau khi bán xe, chủ cũ có thể yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm để được lấy lại tiền bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại trên giấy chứng nhận bảo hiểm.
Trước đây, Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định khi bán xe, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ được tiếp tục thực hiện đối với chủ xe cơ giới mới.
Không bán bảo hiểm cho xe hết niên hạn
Đây là quy định hoàn toàn mới được ghi nhận tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.
Theo đó, đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trong trường hợp xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.
Việc không bán bảo hiểm cho xe hết niên hạn giúp cho công ty bảo hiểm giảm bớt rủi ro liên quan đến việc bồi thường bảo hiểm. Bởi bản thân những chiếc xe này thường ở tình trạng cũ nát, tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai nạn.
Hiện nay, xe hết niên hạn sử dụng không được phép tham gia giao thông. Nếu cố tình lưu thông trên đường, người tham gia giao thông không chỉ bị phạt hành chính mà còn bị tịch thu xe.
Xe máy chuyên dùng không phải mua bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới
Tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP, các loại xe cơ giới phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự được áp dụng theo quy định về “xe cơ giới” tại Luật Giao thông đường bộ.
Khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ liệt kê bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
Thêm vào đó, Nghị định 67/2023/NĐ-CP cũng không còn quy định về mức phí bảo hiểm đối với xe máy chuyên dùng.
Vì vậy, từ nay, chủ xe máy chuyên dùng không còn phải mua bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới. Nhờ đó mà chủ xe có thể tiết kiệm được cả triệu đồng mỗi năm.
Bởi trước đó, Phụ lục 1 Thông tư 04/2021/TT-BTC quy định mức phí bảo hiểm đối với xe máy chuyên dùng là 1.023.600 đồng/năm.
Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường tiền phát sinh do gian lận
Khoản 8 Điều 4 Nghị định 67/2023/NĐ-CP nêu rõ, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật Hình sự.
Trước đây, mặc dù có quy định về phòng, chống gian lận trong kinh doanh bảo hiểm, nhưng Điều 23 Nghị định 03/2021/NĐ-CP mới chỉ đề cập đến việc doanh nghiệp bảo hiểm phải tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa, phát hiện, giảm thiểu các hành vi gian lận trong kinh doanh bảo hiểm.
Đồng thời tổ chức tuyên truyền và phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xác định, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi gian lận để trục lợi bảo hiểm.
Ô tô được mua bảo hiểm xe với thời hạn đến 03 năm
Nếu như trước đây chỉ có xe máy, xe máy điện và các loại xe tương tự được mua bảo hiểm với thời hạn từ 01 đến 03 năm thì nay, chủ xe ô tô cũng có thể mua bảo hiểm xe với thời hạn tối đa lên đến 03 năm (theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP).
Riêng các trường hợp sau đây thì chỉ được mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm:
- Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam dưới 01 năm.
- Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 01 năm.
- Xe cơ giới thuộc đối lượng đăng ký tạm thời.
Chỉ còn 1 trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm xe
Hợp đồng bảo hiểm sẽ bị chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Lúc này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho người mua với số tiền tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng chấm dứt.
Trong khi đó, quy định cũ tại Nghị định 03/2021/NĐ-CP ghi nhận đến 03 trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm:
(1) Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
(2) Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp chủ xe cơ giới không thanh toán đủ phí bảo hiểm.
(3) Đơn phương đình chỉ hợp đồng bảo hiểm khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng, giảm các rủi ro bảo hiểm.
Khi xảy ra tai nạn phải thông báo ngay cho công ty bảo hiểm
Khi nhận được thông báo về tai nạn, trong vòng 01 giờ, doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục yêu cầu bồi thường bảo hiểm; phối hợp chặt chẽ với các bên trong vòng 24 giờ tổ chức thực hiện việc giám định tổn thất xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất để giải quyết bồi thường bảo hiểm.
Thêm vào đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn, bên mua bảo hiểm còn phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm được trừ 5% tiền bồi thường nếu không nhận được thông báo
Đây tiếp tục là một thay đổi quan trọng về bảo hiểm xe máy ô tô từ 06/9/2023.
Theo khoản 7 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, công ty bảo hiểm có quyền giảm trừ tối đa 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:
(1) Trường hợp bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thông báo tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng văn bản hoặc thông báo điện tử trong thời hạn 05 ngày, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
(2) Sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ thông báo khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm.
Sửa quy định về tạm ứng bồi thường thiệt hại khi tai nạn
Thêm một sự thay đổi quan trọng khác về bảo hiểm xe từ 06/9 đó là việc sự điều chỉnh về mức tạm ứng tiền bồi thường thiệt hại khi xảy ra tại nạn được ghi nhận tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 67/2023/N-CP.
Cụ thể như sau:
- Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tạm ứng 50% mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho 01 người/vụ tai nạn đối với trường hợp tổn thương bộ phận (trước đó chỉ áp dụng với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu).
- Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
- Doanh nghiệp bảo hiểm tạm ứng 30% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm cho 01 người/vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong và ước tính tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên (trước đó chỉ áp dụng với trường hợp tử vong).
- Doanh nghiệp bảo hiểm tạm ứng 10% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm cho 01 người/vụ tai nạn đối với trường hợp ước tính tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81% (trước đó áp dụng với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu).
Người có nồng độ cồn gây tai nạn vẫn có thể được bảo hiểm
Trước đây, chỉ cần lái xe trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm mà gây tai nạn thì công ty bảo hiểm đều từ chối bồi thường đối với thiệt hại về tài sản do người này gây ra.
Thêm một sự điều chỉnh khác về trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm là người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ (trước đây Nghị định 03 quy định là người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ).
Tác giả: Mộc
-
Năm 2024: 3 trường hợp bắt buộc phải đổi Sổ Đỏ cố tình giữ lại, càng thiệt thòi
-
Cảnh sát giao thông được phạt lỗi vi phạm của người dân tối đa bao nhiêu tiền?
-
Năm 2024: Các trường hợp doanh nghiệp được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động
-
Từ nay: Đi xe máy phạm 6 lỗi này chỉ bị CSGT nhắc nhở không bị xử phạt, ai không biết quá phí
-
Ra đường quên gạt chân chống xe có bị CSGT phạt không?