Theo Khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai được ban hành vào năm 2013 quy định rất rõ những trường hợp không được thực hiện sang tên sổ đỏ.
Điều kiện được sang tên sổ đỏ
Để được sang tên sổ đỏ, cá nhân, hộ gia đình phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
- Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013.
Trường hợp 1: Đất không có tranh chấp.
Trường hợp 2: Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Trường hợp 3: Trong thời hạn sử dụng đất.
Các trường hợp không được sang tên sổ đỏ, sổ hồng mới nhất:
1- Các trường hợp theo quy định tại Điều 191 Luật đất đai năm 2013:
Hiện nay, theo quy định tại Điều 191 Luật đất đai năm 2013, có bốn trường hợp không được sang tên sổ đỏ, sổ hồng bao gồm:
– Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Trường hợp đất là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân thì tổ chức kinh tế sẽ không được nhận chuyển nhượng. Trường hợp ngoại lệ nếu như thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ dựa trên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.
– Trường hợp cá nhân, hộ gia đình không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì sẽ không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất là đất trồng lúa.
– Trường hợp đất trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, cá nhân, hộ gia đình sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp nếu không có sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
2- Các trường hợp khác không được sang tên sổ đỏ, sổ hồng nếu không đủ điều kiện:
Ngoài những trường hợp được quy định theo Điều 191 Luật đất đai năm 2013, thực tế hiện nay đối với những trường hợp sau đây khi không đáp ứng đủ điều kiện chuyển nhượng, tặng cho cũng không thể sang tên sổ đỏ, sổ hồng. Cụ thể là:
– Đất không có sổ đỏ, sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đât).
– Đất đang trong diện tranh chấp chưa được giải quyết.
– Đối với trường hợp đất có thời hạn sử dụng đất, đất hết hạn chưa thực hiện thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất.
– Đất đang nằm trong diện bị kê biên để đảm bảo thi hành án. Ví dụ: đất đang bị kê biên phát mại, đấu giá thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho chủ nợ theo bản án của Tòa án.
Chi phí sang tên sổ đỏ là bao nhiêu?
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC và Nghị định 140/2016/NĐ-CP; Thông tư 85/2019/TT-TBC, khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất các bên có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ theo quy định.
Trong đó, thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x giá chuyển nhượng. Lệ phí trước bạ = 0,5% x giá chuyển nhượng. Còn phí thẩm định hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nên mức thu giữa các tỉnh, thành khác nhau.
Tác giả: Mộc
-
07 trường hợp con không được hưởng thừa kế nhà, đất từ cha mẹ năm 2023 là ai?
-
9 đối tượng được tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu từ ngày 1/7/2023
-
2 đối tượng không bao giờ phải làm lại thẻ CCCD gắn chip mới, đó là ai?
-
Từ 30/5/2023, giáo viên rất dễ thăng hạng nhờ những quy định mới
-
Những đối tượng bị khóa Sim, thu hồi số điện thoại sau ngày 31/5: Người dân nên biết tránh thiệt thòi