Bắt đầu từ 1/2025, đi xe máy không có Đăng ký xe sẽ bị CSGT tịch thu xe, đúng không? Ai cũng phải biết

( PHUNUTODAY ) - Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông sắp có hiệu lực đang được nhiều người quan tâm

Các trường hợp bị tịch thu xe máy

Bộ Công an đã đưa ra dự thảo lần 3 Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đườ/ ng bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe. Liên quan tới tịch thu xe máy được quy định tại Điều 7 và Điều 14.

Khoản 10, khoản 11 của Điều 7 của Dự thảo quy định: Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển xe máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

b) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh.

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2 Điều còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định.

Một số trường hợp xe bị tịch thu

Còn khoản 2 Điều 14 quy định

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Chứng nhận đăng ký xe theo quy định (hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) hoặc sử dụng Chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực;

b) Sử dụng Chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đã bị tẩy xóa; sử dụng Chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

d) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp làm thay đổi chữ, số, màu sắc, hình dạng, kích thước của biển số xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

đ) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;

e) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn.

Khoản 3 và 4  Điều 14 quy định về tịch thu xe máy không đáp ứng đủ điều kiện xe như sau:

"3. Tịch thu phương tiện đối với hành vi vi phạm điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.

4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Chứng nhận đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Chứng nhận đăng ký xe hoặc sử dụng Chứng nhận đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

Như vậy theo xự thảo thì người điều khiển xe máy ra đường mà không có giấy tờ đăng ký xe và không chứng minh được nguồn gốc thì sẽ bị tịch thu chứ không phải cứ quên giấy tờ đăng ký xe là bị tịch thu. Hiện nay đề xuất xử phạt còn trong dự thảo, chưa chính thức ban hành. 

Đăng ký xe là giấy tờ phải có khi ra đường

Các giấy tờ xe máy cần có khi tham gia giao thông gồm:

Từ 1/1/2025 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/ QH15 có hiệu lực thay thế cho luật hiện hành nhưng quy định về giấy tờ bảo hiểm bắt buộc của chủ xe máy vẫn là giấy tờ bắt buộc. Cụ thể khoản 1 Điều 56 của Luật này quy định:

1. Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều này. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

c) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

d) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Tác giả: An Nhiên