Không có tên trong di chúc, 6 đối tượng này vẫn có quyền hưởng thừa kế theo đúng luật

( PHUNUTODAY ) - Vấn đề quyền thừa kế được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong đó có đề cập đến việc hưởng thừa kế của người không có tên trong di chúc.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân người để lại tài sản đối với phần tài sản thuộc sở hữu của mình. Đây là quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Pháp luật hiện hành cho phép cá nhân người lập di chúc có quyền tự do, tự nguyện, tự định đoạt trong việc để lại tài sản thuộc sở hữu của mình cho bất cứ ai khi lập di chúc. Người được hưởng thừa kế theo di chúc không phụ thuộc vào mối quan hệ huyết thống, cấp dưỡng, quan hệ về chồng...

Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho một số người có quan hệ với người lập di chúc, pháp luật vẫn có những quy định để hạn chế với quyền tự định đoạt của người lập di chúc. Theo luật hiện hành, có 6 đối tượng có thể hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Điều này được quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể:

"1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này".

Như vậy, theo quy định trên, con chưa thành niên; cha; mẹ; vợ; chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động sẽ được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, có những trường hợp được hưởng thừa kế ngay cả khi không có tên trong di chúc.

Những đối tượng trên nếu không có tên được hưởng di sản trong di chúc hoặc hưởng di sản ít hơn 2/3 suất thì mỗi người vẫn được hưởng phần di sản tối thiểu bằng 2/3 của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

Người thừa kế di sản cũng phải đáp ứng một số điều kiện như sau:

* Không thuộc trường hợp những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể:

+ Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

+ Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

+ Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

- Không thuộc trường hợp những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015:

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện trên, người có mối quan hệ trên với người để lại di sản nhưng không có tên trong di chúc sẽ được hưởng một phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

Tác giả: Thanh Huyền