Mất sổ đỏ hay sổ hồng có nguy hiểm không? Có bị phạt không?

( PHUNUTODAY ) - Sổ đỏ/Sổ hồng là minh chứng pháp lý cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của các cá nhân, hộ gia đình. Nếu bị mất sổ đỏ/sổ hồng liệu có nguy hiểm không?

Sổ đỏ/Sổ hồng là minh chứng pháp lý cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của các cá nhân, hộ gia đình. Nếu bị mất sổ đỏ/sổ hồng liệu có nguy hiểm không?

Bị mất sổ đỏ/sổ hồng liệu có nguy hiểm không?

Sổ đỏ là cách gọi phổ biến của người dân cho giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cũng như các tài sản khác gắn liền với đất. Khi loại giấy tờ pháp lý này bị mất, nhiều người sẽ lo lắng liệu họ có mất tài sản liên quan như đất đai, nhà cửa.

Tuy nhiên theo quy định tại Điều 105 thuộc Bộ luật Dân sự 2014, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và cả quyền tài sản. Còn tại Điều 115 cũng quy định rõ quyền tài sản chính là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất cũng như các quyền tài sản khác.

Sổ đỏ bị mất không nguy hiểm vì tuy giấy chứng nhận bị mất nhưng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vẫn còn.

Khoản 21 Điều 3 thuộc Luật Đất đai 2024 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là một chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của những người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Như vậy, giấy chứng nhận chỉ là một loại giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp. Tài sản chính là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng khác. Do đó, việc bị mất sổ đỏ chỉ là mất giấy tờ ghi nhận quyền tài sản chứ không phải mất tài sản. Sổ đỏ bị mất không nguy hiểm vì tuy giấy chứng nhận bị mất nhưng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vẫn còn. Người dân có quyền yêu cầu được cấp lại giấy chứng nhận khi bị mất.

Quy trình xin cấp lại sổ đỏ

Bước 1: Người bị mất sổ đỏ phải nộp đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số số 11/ĐK được ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024 đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận một cửa hoặc Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Sau khi tiếp nhận đơn thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện:

- Kiểm tra các thông tin về giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

- Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất đã được cấp giấy chứng nhận nhưng đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc hiện đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế khác hoặc các cá nhân theo quy định của pháp luật thì sẽ thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

Quy trình xin cấp lại sổ đỏ

- Nếu không thuộc trường hợp trên thì văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và thực hiện đăng tin 3 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở các địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất giấy chứng nhận đã cấp. Chi phí đăng tin này do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả.

Bước 3: UBND cấp xã có trách nhiệm tiến hành niêm yết công khai về việc mất giấy chứng nhận tại trụ sở và điểm dân cư nơi có đất trong 15 ngày; đồng thời sẽ tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết.

Trong vòng không quá 5 ngày kể từ thời điểm kết thúc thời gian niêm yết, UBND cấp xã sẽ lập biên bản kết thúc niêm yết gửi đến văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ hủy giấy chứng nhận đã cấp; đồng thời cập nhật, chỉnh lý về hồ sơ địa chính, các cơ sở dữ liệu đất đai; cấp lại giấy chứng nhận cho người được cấp.

Tác giả: Vũ Thêm