Quê quán: Định nghĩa và cách ghi trong giấy khai sinh

( PHUNUTODAY ) - Quê quán là thông tin quan trọng được ghi trong giấy khai sinh và nhiều loại giấy tờ khác của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về khái niệm "quê quán" và cách ghi chính xác trong giấy khai sinh hiện nay.

Quê quán là gì? Khác gì so với nguyên quán

Quê quán của một người được xác lập dựa vào quê hương của cha mẹ người đó hoặc dựa trên sự thỏa thuận giữa cha mẹ, hoặc theo phong tục địa phương và cần được ghi chính xác trong Giấy khai sinh theo điểm 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch năm 2014.

Quê quán thường được hiểu là nơi gốc tích của cha hoặc mẹ, và có thể phụ thuộc vào quy định cụ thể của từng địa phương hoặc thỏa thuận giữa cha và mẹ. Thông thường, ở Việt Nam, quê quán của con cái thường theo quê hương của người cha.

Sự khác biệt giữa quê quán và nguyên quán:

- Quê quán: Đây là nơi gốc tích của cha hoặc mẹ, hoặc cả hai, được thể hiện trong hồ sơ đăng ký khai sinh của một cá nhân.

- Nguyên quán: Nguyên quán thường liên quan đến nơi gốc tích của tổ tiên xa hơn như ông bà nội hoặc ông bà ngoại. Nếu không rõ nguyên quán của ông bà, người ta sẽ xác định nguyên quán dựa trên nơi sinh của cha hoặc mẹ.

Mặc dù cả hai thuật ngữ này đều nói đến nơi gốc tích của một cá nhân, nguyên quán thường liên quan đến nguồn gốc xa xưa hơn so với quê quán, mà quê quán thường được hiểu là nơi sinh của cha mẹ hoặc được quyết định bởi sự thỏa thuận giữa cha mẹ.

Quê quán thường được hiểu là nơi gốc tích của cha hoặc mẹ

Cách ghi quê quán trong giấy khai sinh hiện nay

Giấy khai sinh là tài liệu pháp lý đầu tiên và cơ bản nhất của một cá nhân, phát hành bởi cơ quan có thẩm quyền sau khi hoàn tất quá trình đăng ký khai sinh. Tài liệu này bao gồm các thông tin cốt yếu về cá nhân như tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, tên của cha và mẹ, cùng quê quán, và các thông tin khác.

Vì giấy khai sinh là tài liệu chứng minh nhân thân, nên tất cả thông tin ghi trên đó phải chính xác và thống nhất với các thông tin quê quán trên các giấy tờ khác. Cụ thể, quê quán trên giấy khai sinh được ghi như sau:

- Trong trường hợp khai sinh thông thường: Quê quán được ghi dựa trên quy định của khoản 8 Điều 4 trong Luật Hộ tịch năm 2014 và điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Thông tin này được kê khai bởi người làm thủ tục đăng ký, dựa trên quê quán của cha hoặc mẹ, hoặc theo sự thỏa thuận giữa họ, hoặc phụ thuộc vào phong tục của địa phương.

- Đối với trẻ em bị bỏ rơi: Cơ quan chức năng sẽ tiến hành theo quy định, bao gồm việc lập biên bản sự việc và niêm yết thông tin về trẻ em. Nếu không xác định được cha mẹ, quê quán sẽ được quy định theo nơi phát hiện trẻ theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

- Đối với trẻ em không rõ cha mẹ: Khi đăng ký giấy khai sinh, nếu không xác định được cha, quê quán sẽ ghi theo mẹ của trẻ. Nếu không xác định được mẹ nhưng cha đã nhận con và thực hiện thủ tục hộ tịch, quê quán trên giấy khai sinh sẽ ghi theo quê quán của cha.

Tóm lại, việc ghi quê quán trên giấy khai sinh tùy thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể nhưng bắt buộc phải tuân theo nguyên tắc quê quán được xác định dựa vào quê quán của cha hoặc mẹ, theo thỏa thuận giữa họ, hoặc theo phong tục địa phương.

Việc ghi quê quán trên giấy khai sinh tùy thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể nhưng bắt buộc phải tuân theo nguyên tắc quê quán được xác định dựa vào quê quán của cha hoặc mẹ

Quê quán trên giấy khai sinh sai thì làm thế nào?

Theo Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, các điểm quan trọng về tính pháp lý của giấy khai sinh được quy định như sau:

1. Giấy khai sinh là văn bản chứng thực danh tính ban đầu và chính thức của một cá nhân.

2. Tất cả các tài liệu liên quan đến cá nhân, bao gồm thông tin về tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, nguyên quán, và mối quan hệ gia đình như cha, mẹ và con, phải nhất quán và đúng sự thật như thông tin trong giấy khai sinh của người đó.

3. Nếu có sự không khớp giữa thông tin trong các tài liệu cá nhân và thông tin trên giấy khai sinh, người đứng đầu cơ quan hoặc tổ chức quản lý hồ sơ, hoặc cơ quan cấp giấy tờ đó có nghĩa vụ điều chỉnh cho phù hợp với thông tin trên giấy khai sinh.

Đối với việc thay đổi, cải chính hồ sơ hộ tịch, khoản 2 Điều 7 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP đề ra rằng:

2. Quy trình cải chính hộ tịch, theo Luật Hộ tịch, là quá trình sửa đổi thông tin sai lệch trên Sổ hộ tịch hoặc trên bản chính của các giấy tờ hộ tịch, và chỉ được tiến hành khi có đầy đủ bằng chứng cho thấy sai sót đó là do lỗi của công chức hộ tịch hoặc người yêu cầu đăng ký hộ tịch.

Như vậy, nếu quê quán ghi trên giấy khai sinh – một loại giấy tờ hộ tịch – được phát hiện có sai sót và sai sót đó xuất phát từ lỗi của công chức hộ tịch hoặc do người yêu cầu đăng ký khai sinh, thì việc cải chính thông tin trên giấy khai sinh mới được thực hiện.

Tác giả: Trần Thu Thủy