Những trường hợp miễn lệ phí
Mới đây, Bộ tài chính đã chính thức ban hành thông tư số 73/2024/TT-BTC về việc quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Theo đó, Điều 5, của thông tư quy định những trường hợp được miễn lệ phí làm căn cước như sau:
- Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; Người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; Người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.
- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
Mức thu lệ phí làm căn cước
Khoản 1 Điều 4 quy định về mức thu lệ phí cấp đổi cấp lại căn cước như sau:
- Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước;
- Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;
- Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ căn cước.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 21/10/2024, và từ ngày này tới hết 31/12/2024, người dân đi cấp đổi cấp mới mà không thuộc đối tượng được miễn thì sẽ được giảm 50% lệ phí. Còn trong năm 2025 tiếp tục giảm 50% lệ phí cho các trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến.
Trường hợp nào cần cấp đổi cấp lại thẻ Căn cước?
Theo quy định tại Điều 24 Luật căn cước
Cấp đổi thẻ căn cước: Theo Điều 24 Luật Căn cước, các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
Xác lập lại số định danh cá nhân; Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
Trường hợp cấp lại thẻ căn cước: Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
Tác giả: An Nhiên
-
Từ nay tới 31/12/2024: 4 trường hợp không cần đăng ký định danh biển số xe vẫn được sử dụng, không bị phạt
-
Tăng 38,9% trợ cấp xã hội hàng tháng cho 8 đối tượng, là những ai?
-
Phụ nữ lấy chồng sinh con chỉ ở nhà nội trợ thì có thể giành quyền nuôi con khi ly hôn không?
-
Khóa SIM, thu hồi số điện thoại với 4 đối tượng, kiểm tra ngay xem mình có rơi vào trường hợp nào không
-
Luật BHXH mới có khuyến khích người lao động tiếp tục đóng BHXH sau tuổi nghỉ hưu?