Bộ tài chính vừa mới ban hành thông tư 73/2024/TT-BTC về việc quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Mức lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước quy định trong thông tư như sau:
- Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước; (Khoản 3 Điều 21 Nghị định có nội dung là: Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng.)
- Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;
- Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ căn cước.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 21/10/2024. Và đặc biệt từ ngày có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024, người dân khi đi làm căn cước sẽ được giảm 50% mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước quy định nêu trên. Kể từ ngày 01/01/2025 trở đi, người dân đi làm căn cước sẽ áp dụng mức thu lệ phí theo quy định trên, trừ một số trường hợp.
Đặc biệt trong năm 2025 (Kể từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025) nếu công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến thì lệ phí bằng 50% mức thu lệ phí quy định nêu trên. Sau đó kể từ năm 2026 thì lệ phí hồ sơ online cũng áp dụng theo quy định trên.
Ai sẽ được miễn lệ phí cấp lại cấp đổi căn cước?
Thông tư 73 cũng nêu rõ, miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp sau:
- Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em;
-Người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi
- Người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.
- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
Các đối tượng cấp lại cấp đổi căn cước theo quy định Luật căn cước
Điều 24 Luật Căn cước:Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
a) Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
e) Xác lập lại số định danh cá nhân;
g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.