Số định danh có nhân là gì? Có phải số căn cước công dân không?

( PHUNUTODAY ) - Mỗi người dân Việt đều có một mã số định danh cá nhân riêng biệt, không trùng lặp với ai. Vậy số định danh cá nhân có phải là số Căn cước công dân?

Theo cơ chế quản lý công dân của Việt Nam, mỗi người dân Việt đều có một mã số định danh cá nhân riêng biệt, không trùng lặp với ai. Nhiều người thắc mắc, liệu số định danh cá nhân có phải là số Căn cước công dân?

Số định danh cá nhân có phải là số Căn cước công dân?

Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Theo Luật Căn cước công dân 2014, căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật Căn cước công dân 2014. Mặt khác, khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định số Căn cước công dân, số định danh cá nhân đã có trong Giấy khai sinh là số định danh cá nhân của công dân.

Như vậy, theo quy định, số định danh cá nhân là số thẻ Căn cước công dân.

Có thể hủy, xác lập lại số định danh cá nhân?

Hiện nay, mỗi người dân Việt Nam đều được cung cấp một số định danh cá nhân và đi theo cả cuộc đời. Liệu có thể huỷ và xác lập lại số định danh cá nhân? Theo Điều 6 Thông tư 59/2021/TT-BCA, việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân như sau:

+ Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính;

Hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.

+ Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì:

Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.

Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân đối với trường hợp quy định với hai trường hợp trên.

Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác.

Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại. Cơ quan Công an tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân mới được xác lập lại trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện việc cấp Căn cước công dân theo quy định.

Tác giả: Vũ Thêm