1. Điều chỉnh lương tối thiểu vùng và tác động đến BHXH
Một trong những thay đổi đáng chú ý từ ngày 1/1/2026 là việc tăng lương tối thiểu vùng theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP. Việc điều chỉnh này không chỉ giúp nâng thu nhập cơ bản của người lao động mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến mức đóng bảo hiểm xã hội, bởi tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới.
Cụ thể, mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ 01/01/2026 như sau:
-
Vùng I: 5.310.000 đồng/tháng
-
Vùng II: 4.730.000 đồng/tháng
-
Vùng III: 4.140.000 đồng/tháng
-
Vùng IV: 3.700.000 đồng/tháng
Bên cạnh đó, lương tối thiểu theo giờ cũng được điều chỉnh tăng, tác động trực tiếp đến người lao động hưởng lương theo giờ:
-
Vùng I: 25.500 đồng/giờ
-
Vùng II: 22.700 đồng/giờ
-
Vùng III: 20.000 đồng/giờ
-
Vùng IV: 17.800 đồng/giờ
2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa được điều chỉnh tăng
Từ 01/01/2026, Luật Việc làm 2025 chính thức có hiệu lực, trong đó quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng gần nhất, nhưng tối đa không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng áp dụng tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp cuối cùng.
Theo quy định này, khi lương tối thiểu vùng tăng, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động cũng được điều chỉnh tăng tương ứng.
Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 15 Quyết định 595/QĐ-BHXH, tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Trường hợp tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính bằng 20 lần mức lương tối thiểu vùng.
Như vậy, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp phụ thuộc trực tiếp vào tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH. Khi lương tối thiểu vùng tăng, mức lương tháng đóng BHXH tối thiểu cũng tăng, kéo theo mức đóng và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được điều chỉnh theo hướng có lợi hơn.
3. Mức lương ngừng việc được điều chỉnh tăng theo lương tối thiểu vùng
Theo quy định tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, trong trường hợp người lao động phải ngừng việc do lỗi của người lao động khác hoặc do các nguyên nhân khách quan như sự cố điện, nước, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm…, người sử dụng lao động vẫn có trách nhiệm trả lương trong thời gian ngừng việc.
Cụ thể, nếu ngừng việc do lỗi của người lao động khác, người lao động được trả lương ít nhất bằng mức lương tối thiểu vùng. Trường hợp ngừng việc do sự cố điện, nước, thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân bất khả kháng khác, trong 14 ngày đầu, mức lương ngừng việc tối thiểu cũng không thấp hơn lương tối thiểu vùng.
Do đó, khi lương tối thiểu vùng được điều chỉnh tăng, mức lương ngừng việc tối thiểu mà người lao động được hưởng cũng tăng tương ứng.
4. Quy định mới về mức hưởng chế độ thai sản
Luật Bảo hiểm xã hội và Luật Việc làm sửa đổi, có hiệu lực từ ngày 1/1/2026, tiếp tục mở rộng và bảo đảm quyền lợi về chế độ thai sản cho người lao động.
Đối với lao động nữ sinh con, tiền trợ cấp thai sản trong thời gian nghỉ sinh được tính theo quy định tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Theo đó, mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ, nhân với 6 tháng nghỉ thai sản.
Đối với lao động nam khi vợ sinh con, căn cứ Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức hưởng chế độ thai sản được xác định trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ, chia cho 24 ngày và nhân với số ngày nghỉ theo quy định.
Tác giả: Bảo Ninh
-
Từ 1/1/2026, nhiều điều chỉnh đáng chú ý về trợ cấp thất nghiệp
-
Người lao động có thể vay 200 triệu đồng để tự tạo việc làm từ ngày 1/1/2026
-
Tin vui cho người đóng BHXH 20 năm trở lên: Loạt quyền lợi mới chính thức có hiệu lực
-
Chính thức: Người lao động thuộc diện này được hỗ trợ 1 triệu đồng dịp Tết Nguyên đán 2026 theo Nghị quyết 26
-
Lao động nữ sinh con được hưởng bao nhiêu tiền thai sản? Quy định mới nhất 2025 cập nhật chi tiết