So với Thông tư số 229/2016/TT-BTC (hết hiệu lực từ ngày 22/10/2023) thì Thông tư 60 tăng lệ phí đăng ký, cấp biển số cho xe máy ở khu vực I và II lên gấp 2 lần. Riêng khu vực III, mức lệ phí tăng lên gấp 3 lần. Không còn để khoảng dao động như Thông tư 229 nữa, tại Thông tư 60 mức lệ phí đã được điều chỉnh ngay mức trần cao nhất.
Tăng phí đăng kí xe với khu vực I, II, III
Cụ thể, mức lệ phí đăng ký, cấp biển số xe máy theo Thông tư 60 sắp có hiệu lực như sau:
Trong đó, khu vực I, II, III là:
Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.
Khu vực II gồm: Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành; thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
Khu vực III gồm: Các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II quy định tại điểm a và điểm b Khoản này.
Mức thu lệ phí đăng ký xe, cấp biển số từ ngày 22/10/2023
(1) Đối với ô tô:
- Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up):
+ Khu vực I: 20 triệu đồng/lần/xe (hiện hành Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu 2 triệu - 20 triệu đồng/lần/xe)
+ Khu vực II: 1 triệu đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 200 ngàn đồng/lần/xe
- Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời:
+ Khu vực I: 200 ngàn đồng/lần/xe (hiện hành quy định mức thu 100 ngàn - 200 ngàn đồng/lần/xe)
+ Khu vực II: 150 ngàn đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 150 ngàn đồng/lần/xe
- Đối với xe ô tô khác:
+ Khu vực I: 500 ngàn đồng/lần/xe (hiện hành quy định mức thu 150 ngàn - 500 ngàn đồng/lần/xe)
+ Khu vực II: 150 ngàn đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 150 ngàn đồng/lần/xe
(2) Đối với xe mô tô (xe máy):
- Trị giá đến 15 triệu đồng:
+ Khu vực I: 1 triệu đồng/lần/xe (hiện hành quy định mức thu 500 ngàn - 1 triệu đồng/lần/xe)
+ Khu vực II: 200 ngàn đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 150 ngàn đồng/lần/xe
- Trị giá trên 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng:
+ Khu vực I: 2 triệu đồng/lần/xe (hiện hành quy định mức thu 1 triệu - 2 triệu đồng/lần/xe)
+ Khu vực II: 400 ngàn đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 150 ngàn đồng/lần/xe
- Trị giá trên 40 triệu đồng:
+ Khu vực I: 4 triệu đồng/lần/xe (hiện hành quy định mức thu 2 triệu - 4 triệu đồng/lần/xe)
+ Khu vực II: 800 ngàn đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 150 ngàn đồng/lần/xe
(3) Đối với xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật: Được miễn lệ phí (hiện hành quy định mức thu 50 ngàn đồng/lần/xe)
Lưu ý: Mức lệ phí nêu trên áp dụng thống nhất trong cả nước. Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định mức thu lệ phí khác với quy định nêu trên trên cơ sở cơ chế, chính sách đặc thù được Quốc hội cho phép áp dụng tại địa phương thì áp dụng mức thu được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó.
Tác giả: Mộc
-
Trường hợp phải làm thủ tục thu hồi, sang tên xe chính chủ ngay để không bị phạt
-
Có 3 trường hợp được hoàn lại tiền BHYT trong năm 2023-2024: Người dân nên biết kẻo mất quyền lợi
-
Cách làm lại giấy đăng ký xe bị mất theo quy định mới nhất 2023
-
Năm 2023-2024: 10 trường hợp xây nhà không cần phải xin Giấy phép xây dựng, nắm lấy để dùng khi cần thiết
-
5 quy định mới về sổ đỏ: Người dân mua bán đất năm 2023 phải nắm chắc