Trường hợp nào người lao động nghỉ việc không cần báo trước cũng không bị trừ lương?

( PHUNUTODAY ) - Người lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên việc chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phải tuân theo quy định của pháp luật.

7 trường hợp người lao động nghỉ việc không cần báo trước

Theo Bộ Luật lao động 2019, các trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần thông báo trước:

Có những trường hợp nghỉ việc không cần báo trước

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp bố trí không đúng theo hợp đồng do người sử dụng lao động gặp khó khăn đột xuất (bị thiên thai, hỏa hoạn, dịch bệnh … theo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019).

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì NSDLĐ vì lý do bất khả kháng quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Trường hợp người lao động nghỉ việc phải báo trước:

Người lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên việc chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phải tuân theo quy định của pháp luật.

Tại Điều 34, Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng pháp luật.

Ngoài ra tại Khoản 1, Điều 35, Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Theo đó, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

Báo trước ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Báo trước ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, theo quy định người lao động nghỉ việc trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phải báo trước. Thời gian báo trước tùy thuộc vào hợp đồng lao động đã ký kết với người sử dụng lao động và công việc đặc thù của người lao động.

Tác giả: Mộc