Đối tượng không phải đóng học phí
Theo Điều 14 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, có 02 đối tượng không phải đóng học phí là:
- Học sinh tiểu học trường công lập.
- Người học các ngành đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học, ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Đối tượng được miễn học phí
Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định 19 đối tượng được miễn học phí như sau:
(1) Các đối tượng quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang học tại các cơ sở giáo dục quốc dân.
(2) Trẻ em mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.
(3) Trẻ em mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 - 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Người học trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
(4) Trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo.
(5) Trẻ mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo.
(6) Trẻ em mầm non 05 tuổi không ở xã đặc biệt khó khăn, khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn khu vực ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (hưởng từ ngày 01/9/2024).
(7) Trẻ mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP.
(8) Học sinh trung học cơ sở (THCS) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01/9/2022).
(9) Học sinh trung học cơ sở không ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01/9/2025).
(10) Học sinh và sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 03 tháng trở lên).
(11) Học sinh trường dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
(12) Học sinh, sinh viên học tại các trường giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha mẹ hoặc ông bà (trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo.
(13) Sinh viên chuyên ngành Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
(14) Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học các chuyên ngành Lao, Phong, Giám định pháp Y, Tâm thần, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.
(15) Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Bố Y, Cờ Lao, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ (theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 57/2017/NĐ-CP)
(16) Các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.
(17) Người tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp.
(18) Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) quy định.
(19) Người học ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng quy định.
Đối tượng được giảm học phí
Học sinh, sinh viên có thể được giảm 50% hoặc 70% nếu thuộc các đối tượng được quy định tại Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP. Cụ thể:
Đối tượng được giảm 70% học phí
- Học sinh, sinh viên các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, đờn ca tài tử Nam Bộ, nhạc công truyền thống Huế, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật bài chòi, nghệ thuật ca trù, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;
- Học sinh, sinh viên các ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, xiếc, múa; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ LĐTBXH quy định;
- Trẻ mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo.
Đối tượng được giảm 50% học phí
- Trẻ mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc một trong các bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
- Trẻ mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo.
Tác giả: Thạch Thảo
-
Cách chuyển từ sổ đỏ 50 năm sang đất ở lâu dài năm 2023-2024
-
Rút tiền ở máy ATM thấy dấu hiệu này thì phải dừng lại ngay kẻo mất tiền oan
-
Mức hưởng bảo hiểm y tế khi có giấy chuyển tuyến cao nhất là bao nhiêu?
-
Thông tin quan trọng trên giấy chứng nhận căn cước là gì?
-
Tháng 12, tăng mức trợ cấp lên 12,5% tháng đối với quân nhân đã phục viên