Từ nay: Người đi 'xe không chính chủ' cần mang giấy tờ gì để không bị CSGT phạt nặng?

( PHUNUTODAY ) - Rất nhiều người quan tâm, nếu đi xe không chính chủ thì cần mang những loại giấy tờ nào để không bị phạt, hãy cùng tìm hiểu.

Người đi xe không chính chủ cần mang theo những loại giấy tờ gì?

Theo quy định, công an chỉ xử phạt lỗi không sang tên xe theo quy định trong trường hợp: thông qua điều tra, giải quyết tai nạn giao thông và qua công tác đăng ký xe. Do vậy, trường hợp đi xe không đứng tên mình trên giấy đăng ký, có thể là chồng đi xe của vợ, vợ đi xe của chồng, con đi xe cha mẹ, đi xe của bạn bè, đi xe người quen… đều không liên quan đến lỗi không sang tên xe theo quy định.

Khi người dân chạy xe đứng tên người khác tham gia giao thông mà bị CSGT yêu cầu dừng xe xuất trình giấy tờ, thì chỉ cần xuất trình các loại giấy tờ sau:

Giấy đăng ký xe.

Giấy phép lái xe.

Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (ô tô).

Theo Thông tư 24/2023 của Bộ Công an trong vòng 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ bán xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi.

Trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi.

Mức phạt xe không chính chủ mới nhất năm 2023

Hiện nay, người dùng thường biết đến khái niệm "Xe không chính chủ", nhưng thực tế, không có quy định nào đề cập đến lỗi này. Nghị định 100/2019/NĐ-CP nêu rõ quy định về xử phạt đối với hành vi "không làm thủ tục đăng ký sang tên xe" để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình theo quy định.

Theo đó, khi mua xe, cho hoặc quà biếu tặng người dân phải làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) trong vòng 30 ngày kể từ khi được chuyển giao xe.

Về mức phạt, theo quy định tại Điều 30, 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người lái xe sẽ bị xử phạt lỗi không sang tên, đổi chủ xe như sau:

- Phạt tiền từ 2 - 4 triệu đồng đối với cá nhân và từ 4 - 8 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản.

- Phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng đối với cá nhân và từ 800 nghìn đồng đến 1,2 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản.

Thủ tục sang tên, đổi chủ mới nhất năm 2023 khi áp dụng biển số định danh

Thông tư 24/2023/TT-BCA mới của Bộ Công An thay đổi quy định quản lý biển số xe đã được áp dụng từ 15/8/2023. Trong đó, biển số định danh đã được áp dụng đã thay đổi nhiều quy định và 1 trong số đó là thủ tục sang tên đổi chủ.

Theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA mới của Bộ Công An, người dân sẽ phải làm thêm một số thủ tục nếu muốn sang tên đổi chủ phương tiện.

Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định, khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):

  • a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi.
  • b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định; Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.

Như vậy, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu thì chủ xe phải làm thủ tục thu hồi nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định.

Trong trường hợp, người mua xe không thể tìm thấy chủ cũ hoặc mất giấy tờ xe sẽ phải cam kết với cơ quan công an đây là tài sản mình. Thời hạn giải quyết khi không tìm thấy chủ cũ là 2 ngày làm việc và thời hạn cho trường hợp mất giấy tờ xe là 30 ngày.

Khi thực hiện thủ tục đăng ký chuyển nhượng xe, người dùng sẽ cần phải chuẩn bị và làm theo hướng dẫn sau.

- Bắt buộc phải có các giấy tờ chứng minh chủ xe.

- Giấy khai đăng ký xe phải rõ ghi kèm toàn bộ thông tin về quá trình mua bán, cam kết, và sự chấp nhận trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của chiếc xe.

- Chứng từ chứng minh việc chuyển quyền sở hữu xe từ chủ xe cũ sang chủ xe mới, cùng với chứng từ chuyển quyền sở hữu từ người bán cuối cùng (nếu cơ quan chức năng yêu cầu).

- Chứng từ liên quan đến việc nộp lệ phí trước bạ.

- Quan trọng là chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (được kèm theo việc gắn dán bản chấn số máy và số khung xe, cùng với dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên văn kiện chấn số máy, số khung xe).

Nếu trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ xe chính là cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thì tổ chức hoặc cá nhân đang sử dụng xe cần nộp chứng nhận đăng ký xe cùng với biển số xe, thay thế cho chứng nhận thu hồi đăng ký cũng như biển số xe.

Tác giả: Thạch Thảo