Khi làm căn cước, tới cơ quan công an để làm những gì?
Để được cấp căn cước thì ngoài kê khai thông tin, công dân cần được chụp ảnh nhận dạng, lấy vân tay, mống mắt, giọng nói... Do đó công dân nếu chưa có thông tin này trên hệ thống thì phải tới trực tiếp cơ quan để làm mà không ai có thể thay thế được.
Những trường hợp làm căn cước có thể nộp hồ sơ online không cần đến công an?
Những người đã có căn cước còn hạn dùng nhưng bị mất, bị hỏng xin cấp lại: Khi người dân đã có căn cước và còn hạn dùng thì khi muốn làm lại không cần phải tới cơ quan công an để chụp lại ảnh hay lấy lại mống mắt, vân tay... Do đó các trường hợp này có thể nộp hồ sơ online.
Luật Căn cước đã ghi: Khi chưa đến tuổi phải đổi thẻ Căn cước thì sẽ được cấp lại thẻ Căn cước trong các trường hợp sau đây:
- Bị mất thẻ.
Bị hư hỏng thẻ đến mức độ không thể sử dụng được nữa.
- Công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Lưu ý: Trừ trường hợp cấp thẻ Căn cước cấp đổi thẻ Căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Trường hợp này có thể làm online trên cổng dịch vụ công hoặc đến trực tiếp nơi cấp thẻ để thực hiện.
Trẻ nhỏ dưới 6 tuổi muốn cấp căn cước: Luật Căn cước có điểm khác với Căn cước công dân trước đây là đối tượng dưới 14 tuổi cũng được cấp Căn cước nếu có nhu cầu. Trong đó trẻ dưới 6 tuổi thì không phải chụp ảnh, lấy mống mắt, vân tay.
Thế nên nếu cha mẹ muốn làm Căn cước cho con dưới 6 tuổi thì có thể làm hồ sơ cấp căn cước cho con thông qua cổng dịch vụ công mà không phải tới cơ quan công an.
Như vậy chỉ những trẻ dưới 6 tuổi hoặc người đã có căn cước còn hạn nhưng bị mất xin cấp lại thì có thể làm hồ sơ online, còn những đối tượng khác khi làm lần đầu hoặc người làm lại do hết hạn, do đến tuổi phải cấp đổi thì vẫn phải tới trực tiếp cơ quan công an.
Thời gian xử lý cấp căn cước là bao lâu?
Điều 26 Luật Căn cước, thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong khi đó, theo quy định cũ tại Đều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014, thời hạn được chia theo các trường hợp như sau:
- Tại thành phố, thị xã:
Cấp mới và cấp đổi: Không quá 07 ngày.Cấp lại: Không quá 15 ngày làm việc.- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Thời gian thực hiện là không quá 20 ngày áp dụng cho tất cả các trường hợp.
- Tại các khu vực còn lại: Không quá 15 ngày cho tất cả các trường hợp.
Như vậy thời gian cấp Căn cước nhanh hơn trước đây.
Căn cước công dân vẫn còn hạn có cần đổi sang Căn cước không?
Điều 46 Luật Căn cước quy định như sau:
“Điều 46. Quy định chuyển tiếp
1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
4. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.”
Do đó nếu công dân vẫn còn Căn cước công dân còn hạn dùng thì không bắt buộc phải đi làm Căn cước ngay, mà tùy theo nhu cầu của công dân. Giá trị của Căn cước công dân trong các giao dịch, chứng minh nhân thân vẫn không thay đổi.
Tác giả: An Nhiên
-
Từ năm 2025, điều kiển xe máy dùng chung giấy phép lái xe ô tô được không?
-
Cách xử lý khi bị mất sổ bảo hiểm xã hội, người lao động cần biết để không bị ảnh hưởng đến quyền lợi
-
Những người này đi làm không phải đóng Bảo hiểm xã hội còn được nhận khoản tiền tương ứng, biết để tránh thiệt thòi
-
Đối tượng nào không có tên trong di chúc vẫn được hưởng quyền thừa kế đất đai?
-
3 trường hợp làm sổ đỏ không phải nộp tiền sử dụng đất: Không biết là thiệt