Đối tượng cán bộ, công chức viên chức bị tinh giản biên chế
Tinh giản biên chế được sử dụng trong Nghị định 108/2014/NĐ-CP là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác. Điều 24 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2015. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030. Theo đó, chế độ tinh giản biên chế sẽ kéo dài đến hết năm 2030.
Theo Nghị định 108/2014 (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 113/2018, Nghị định 143/2020), các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sau đây sẽ bị tinh giản biên chế:
(1) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và tổ chức bộ máy, nhân sự;
(2) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
(3) Chưa đạt chuẩn trình độ với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, không có vị trí khác phù hợp để bố trí và không thể đào tạo lại hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
(4) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp vị trí đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí được việc làm khác hoặc được bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý đồng ý;
(5) Có 02 năm liên tiếp tại thời điểm xét tinh giản biên chế, trong đó:
- Cán bộ, công chức có 01 năm xếp loại hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được đồng ý;
- Viên chức có 01 năm được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được đồng ý;
(6) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế trong từng năm hoặc năm trước liền kề đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan trực tiếp quản lý đồng ý;
(7) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan trực tiếp quản lý đồng ý;
(8) Người làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính…
(9) Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc do sắp xếp lại để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
(10) Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do:
Thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản;Chuyển thành công ty TNHH hai thành viên trở lên;Chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
(11) Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại;
(12) Cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp đó;
(13) Những người làm việc trong biên chế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
(14) Đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc trường hợp (5), (6) nêu trên.
Các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế
Theo Điều 7 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế bao gồm:
- Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
- Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chế độ dành cho người tinh giản biên chế
Nghị định 108/2014 (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 113/2018, Nghị định 143/2020) nêu rõ cán bộ công chức viên chức bị tinh giản biên chế sẽ được hưởng các chế độ sau:
Với người về hưu trước tuổi
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội
- Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội, kể từ năm thứ 21 trở đi...
Với người chuyển sang làm việc tại tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách
- Được trợ cấp 03 tháng lương hiện hưởng;
- Được trợ cấp 1/2 tháng lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
Với người thôi việc ngay
Người thuộc diện tinh giản biên chế nhưng chưa đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi, nếu thôi việc ngay sẽ được hưởng các khoản trợ cấp:
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm
- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
Với người thôi việc đi học nghề
Người thuộc diện tinh giản biên chế, tuổi đời dưới 45 tuổi, có nguyện vọng đi học nghề để tìm việc làm mới được hưởng các chế độ:
- Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian đi học. Thời gian hưởng tối đa 06 tháng;
- Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;
- Trợ cấp 03 tháng lương hiện hưởng sau khi kết thúc học nghề;
- Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác đóng bảo hiểm xã hội;
- Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục.
Tác giả: Thanh Huyền
-
Cách tính lương hưu năm 2023: Người lao động nắm chắc để không mất quyền lợi
-
4 trường hợp được nhận thẻ BHYT miễn phí trong năm 2023 đó là ai?
-
5 đối tượng được thanh toán 100% BHYT khi khám chữa bệnh từ 1/7/2023, đó là ai?
-
Vì sao phòng khách sạn nào cũng có 4 chiếc gối trên giường: Không phải trang trí, đây mới là tác dụng thực sự
-
4 ngành nghề được dự báo "khát" nhân lực trong vòng 10 năm tới: Ra trường lương cao, chẳng lo thất nghiệp