4 trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Từ 1/7/2025, có 4 trường hợp người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau dù họ đã bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cụ thể là:
- Tự gây thương tích hoặc tự gây nên các tổn hại cho sức khỏe của mình;
- Sử dụng các chất ma túy hoặc tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định. Ngoại lệ, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc các thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của những người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để tiến hành điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động hoặc các bệnh nghề nghiệp;
+ Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 thuộc Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 trùng với thời gian nghỉ theo các quy định của pháp luật về lao động, hoặc đang nghỉ việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác, hoặc đang được nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định mới
Thời gian hưởng chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội bắt buộc đã được quy định cụ thể tại Điều 43 thuộc Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:
+ Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong vòng một năm (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) đối với các đối tượng được quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 thuộc Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định cụ thể như sau:
- Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì sẽ được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với thời gian dưới 15 năm; được hưởng 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm cho đến dưới 30 năm; được hưởng 60 ngày nếu người lao động đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
- Đối với những người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc và độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; làm việc ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới thời gian 15 năm; được hưởng 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm cho đến dưới 30 năm; được hưởng 70 ngày nếu đã người lao động đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Khi đã hết thời gian hưởng chế độ ốm đau quy định tại khoản 1 thuộc Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà người lao động vẫn tiếp tục điều trị thì người lao động đó nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần được chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sẽ được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức theo quy định tại khoản 3 thuộc Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau được quy định tại khoản 2 thuộc Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với các đối tượng quy định tại điểm d thuộc khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian thực tế mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của những người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Tác giả: Vũ Thêm
-
Ai nghỉ hưu trước tuổi vẫn được hưởng nguyên lương?
-
Đóng Bảo hiểm xã hội 15 năm, người lao động có được hưởng lương hưu không?
-
Từ 1/7/2025: Người đóng BHXH đủ 15 năm sẽ được nhận lương hưu đúng không?
-
Thời gian đóng BHXH bao lâu để được hưởng chế độ thai sản?
-
Không đủ năm đóng bảo hiểm xã hội, người lao động làm gì để hưởng lương hưu?