Lương những ngày làm việc chưa được thanh toán
Khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định doanh nghiệp phải thông báo trước việc chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động. Trong khoảng thời gian này, người lao động vẫn được nhận lương theo hợp đồng. Thời điểm tính lương kết thúc vào ngày chấm dứt hợp đồng lao động theo thông báo.
Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động, trong đó có tiền lương. Trong một số trường hợp đặc thù, thời hạn thanh toán khoản tiền này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Tiền phép năm
Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động làm việc đủ 12 tháng sẽ được nghỉ phép hằng năm, hưởng nguyên lương từ 12-16 ngày. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Theo Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019: "Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ".
Tiền trợ cấp thôi việc
Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên.
Lưu ý, có 2 trường hợp không được nhận trợ cấp thôi việc. Cụ thể:
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.
Tiền trợ cấp thôi việc được tính theo thời gian làm việc. Theo đó, cứ mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền trợ cấp mất việc làm
Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm.
Tiền trợ cấp mất việc làm được tính theo thời gian làm việc, cứ mỗi năm làm việc trả 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền trợ cấp thất nghiệp
Tiền trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả. Để được hưởng khoản tiền này, người lao động mất việc phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, người lao động đủ điều kiện sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Tác giả: Thanh Huyền
-
Không cài ứng dụng định danh điện tử VNeID, công dân sẽ mất đi những lợi ích quan trọng này
-
Sang tên Sổ đỏ cho con: Nên tặng cho hay để thừa kế? Người dân biết để tránh thiệt thòi
-
3 việc cần làm ngay trước khi Sổ hộ khẩu bị khai tử vào ngày 1/1/2023
-
4 trường hợp được miễn 100% thuế, phí khi sang tên sổ đỏ năm 2023
-
Tài khoản định danh điện tử sẽ bị khóa trong những trường hợp nào?