Thế chấp sổ đỏ là một cách gọi của người dân để chỉ việc thế chấp nhà, đất, nhằm mục đích vay tiền.
Thế chấp đất chưa có sổ đỏ
Theo Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
Đất chưa có sổ đỏ muốn thế chấp vay ngân hàng phải đảm bảo các điều kiện như:
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
- Đã đăng ký đất đai lần đầu.
- Quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
- Đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
Dù luật pháp cho phép quyền thế chấp đất khi chưa có sổ đỏ, nhưng còn tùy thuộc vào bên nhận thế chấp có quyết định cho vay hay không.
Thế chấp nhà ở chưa có sổ đỏ
Theo Khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014, giao dịch về thế chấp bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.
- Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Làm cách nào để vay ngân hàng khi không có sổ đỏ?
Căn cứ quy định pháp luật dân sự hiện hành, việc vay vốn ngân hàng có thể được thực hiện bằng những cách sau đây:
Cách 1: Vay bằng tài sản bảo đảm của người khác
Về bản chất, đây là một biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của bên đi vay ngân hàng được quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015. Trong đó, bên đi vay và bên có tài sản bảo đảm cho khoản vay không đồng thời là cùng một người.
Bên cạnh thế chấp thì bảo lãnh (bên có tài sản cam kết với ngân hàng dùng tài sản của mình để thanh toán cho khoản vay của bên đi vay nếu bên đi vay không trả được khoản nợ vay hoặc trả khoản nợ vay không đầy đủ, đúng hạn) cũng là phương thức bảo đảm nghĩa vụ được nhiều người sử dụng.
Tài sản dùng để bảo đảm có thể là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, quyền sở hữu hàng hóa, quyền sở hữu cổ phần/phần vốn góp, ô tô, tàu,…(thường là những tài sản có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, sở hữu theo quy định pháp luật).
Vay có tài sản bảo đảm là cách thức thường được sử dụng phổ biến hơn cả và đây cũng là cách thức mà các ngân hàng, tổ chức tín dụng có thể bớt phần nào rủi ro nếu người đi vay không còn khả năng trả nợ.
Cách 2: Vay ngân hàng/các tổ chức tín dụng bằng tín chấp
Thông thường, tín chấp thường được thấy trong trường hợp người đi vay thông qua các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương (hội nông dân tập thể, hội phụ nữ, hội thanh niên…). Các cá nhân, hộ gia đình nghèo theo danh sách của địa phương và theo quy định pháp luật là những đối tượng được vay thông qua phương thức này;
Cách 3: Vay thông qua nguồn thu nhập
Đây là cách thức vay ngày một phổ biến, có thể thấy các hình thức biểu hiện của việc vay này như: Mở thẻ tín dụng (thẻ ghi nợ) tại ngân hàng để tiêu dùng hoặc vay trực tiếp tại ngân hàng. Tài sản dùng để bảo đảm cho việc trả khoản vay là thông qua thang lương, bảng lương của người vay (thường sẽ có xác nhận của đơn vị, tổ chức nơi người đi vay đang làm việc).
Tùy thuộc vào nhu cầu, mức lương và các chính sách của từng ngân hàng mà mức vốn vay được của người đi vay có sự khác biệt.
Tác giả: Vũ Ngọc