Nhận hưu trí từ tháng 1/2022 có được tăng 7,4% lương hưu hàng tháng?

( PHUNUTODAY ) - Dưới đây là điều kiện được tăng lương hưu theo Nghị định 108.

Nhận hưu trí từ tháng 1/2022 có được tăng 7,4% lương hưu hàng tháng?

Hỏi: Tôi nghỉ hưu từ ngày 1.1.2022. Theo quy định tại Nghị định 108/2021/NĐ-CP thì từ ngày 1.1.2022, điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 12.2021 đối với 8 nhóm đối tượng nhưng tại sao tôi lại không được tăng? Mã số bảo hiểm xã hội của tôi là 3397000xxx.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Ngày 7.12.2021, Chính phủ ban hành Nghị định 108/2021/NĐ-CP về tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng. Theo đó, từ ngày 1.1.2022, điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 12.2021 đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 1 tháng 1 năm 2022.

Theo mã số bảo hiểm xã hội số 3397000xxx do bạn cung cấp, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tra cứu trên Hệ thống cho thấy: Ngày 10.12.2021, Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên - Huế đã ban hành Quyết định số 10HT0983/QĐ-BHXH về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng đối với bạn đọc, sinh ngày 7.9.1961, thời điểm hưởng lương hưu bắt đầu từ ngày 1.1.2022.

Đối chiếu với quy định tại Nghị định số 108/2021/NĐ-CP nêu trên, bạn bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 1.1.2022 nên không thuộc trường hợp được điều chỉnh mức hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định nêu trên.

Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2022

Hỏi: Tôi là lao động nữ, đã tham gia bảo hiểm xã hội được 18 năm, nay đến tuổi nghỉ hưu. Tôi mới đóng 18 năm bảo hiểm xã hội nhưng đã đến tuổi nghỉ hưu thì phải làm sao để được nhận lương hưu hàng tháng?

Cơ quan Bảo hiểm xã hội cho hay, theo quy định, về điều kiện để được hưởng lương hưu: Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 6 tháng, người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu.

Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, tại Điều 9, Điều 12 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng như sau: Đóng hằng tháng; Đóng 3 tháng/lần; Đóng 6 tháng/lần; Đóng 12 tháng/lần; Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần; Đóng một lần cho những năm còn thiếu cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng).

Như vậy, trường hợp của bạn hiện nay đã đủ tuổi nghỉ hưu (nữ: 55 tuổi + 8 tháng) nhưng chưa đủ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội (18 năm), để hưởng lương hưu theo quy định bạn có thể đóng một lần cho 2 năm còn thiếu là đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Điều kiện được xin nghỉ hưu trước tuổi

Hỏi: Tôi sinh năm 1965 hiện đang công tác tại một đơn vị sự nghiệp cấp huyện. Thời gian công tác liên tục đã gần 39 năm và đóng bảo hiểm xã hội gần 39 năm. Vị trí việc làm của tôi là kỹ thuật viên (vận hành, điều khiển, sửa chữa máy phát sóng FM 500w) thuộc danh mục năng nhọc, độc hại theo quy định. Nay tôi muốn xin nghỉ hưu trước tuổi vào 6 tháng cuối năm 2022 theo chế độ người làm công việc nặng nhọc, độc hại có được không?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Về điều kiện hưởng lương hưu theo quy định hiện hành tại Điều 169, Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18.11.2020 của Chính phủ; theo đó kể từ ngày 1.1.2021:

a) Tuổi nghỉ hưu của người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trong điều kiện lao động bình thường: đối với lao động nam là đủ 60 tuổi 3 tháng và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035.

b) Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm (NNĐHNH) hoặc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành;

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021);

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc NNĐHNH hoặc đặc biệt NNĐHNH và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021) từ đủ 15 năm trở lên.

c) Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, nếu có đủ một trong các điều kiện sau:

- Trong 20 năm đóng bảo hiểm xã hội có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

d) Người lao động có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành thì không quy định giới hạn về tuổi.

Bạn có thể tham khảo thêm cách tính chi tiết tại Phụ lục I lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng (Ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính Phủ).

Do thông tin bạn đọc cung cấp không xác định bạn đọc là lao động nam hay lao động nữ nên Bảo hiểm xã hội Việt Nam chưa đủ căn cứ trả lời. Bảo hiểm xã hội Việt Nam xin cung cấp quy định chung của chính sách nêu trên để bạn đọc đối chiếu với trường hợp của mình hoặc liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương để được trả lời các nội dung bạn đọc quan tâm.

Tác giả: Vũ Ngọc