Những chế độ công chức được hưởng khi xin thôi việc

( PHUNUTODAY ) - Khi xin thôi việc theo nguyện vọng, công chức sẽ được hưởng chế độ theo quy định.

Công chức được xin thôi việc theo nguyện vọng

Điểm b, khoản 1 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.

Bên cạnh đó, Điều Nghị định 46/2010/NĐ-CP cũng quy định một trong các trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc là khi công chức nghỉ việc theo nguyện vọng và được cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức có thẩm quyền đồng ý.

Như vậy, công chức có quyền xin thôi việc theo nguyện vọng.

Lưu ý, nếu vì các lý do sau đây thì công chức sẽ không được giải quyết cho thôi việc:

- Đang luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật/truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết khi được xét tuyển với cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Chưa thanh toán xong các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của công chức với cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Đơn vị, cơ quan, tổ chức chưa bố trí được người thay thế hoặc do yêu cầu công tác mà không thể cho công chức nghỉ việc.

Theo khoản 2 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức, khi muốn xin nghỉ việc theo nguyện vọng, công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được đơn xin thôi việc, nếu đồng ý cho công chức nghỉ việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đưa ra quyết định thôi việc bằng văn bản. Nếu từ chối, cơ quan, tổ chức, đơn vị cũng phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do không đồng ý cho công chức thôi việc.

Trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì công chức sẽ không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Những chế độ công chức được hưởng khi thôi việc

Theo Điều 8 Nghị định 46/2010/NĐ-CP, công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại Điều 5 Nghị định này và chế độ BHXH theo quy định của pháp luật.

Như vậy, công chức xin thôi việc theo nguyện vọng sẽ được hưởng chế độ thôi việc và các chế độ BHXH khác. Tuy nhiên, trường hợp nghỉ việc khi chưa có sự đồng ý của cơ quan, tổ chức, đơn vì sẽ không được hưởng các chế độ này và phải bồi thường (nếu có).

Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc theo Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP. Cách tính trợ cấp thôi việc như sau:

- Cứ mỗi năm làm việc làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng.

- Mức thấp nhất bằng 1 tháng lương hiện hưởng.

Trong đó, mức lương tính trợ cấp thôi việc của công chức gồm lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).

Cách tính thời gian làm việc để tính mức trợ cấp thôi việc cho công chức được quy định gồm: Tổng thời gian tính theo năm có đóng BHXH chưa nhận trợ cấp thôi việc/trợ cấp phục viên gồm các khoảng thời gian làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội; làm việc trong quân đội, công an; làm việc trong công ty nhà nước; làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan giao trong tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức xã hội…; được cơ quan, tổ chức cử đi đào tạo, bồi dưỡng; nghỉ được hưởng lương; nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, dưỡng sức…; bị kỷ luật/chịu trách nhiệm hình sự mà đã được kết luận là oan, sai; bị tạm đình chỉ công tác; thời gian khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ…; nếu thời gian này lẻ thì dưới 3 tháng sẽ không được tính; từ đủ 3 - 6 tháng thì tính bằng1/2 năm làm việc; từ trên 6 - 12 tháng thì tính bằng 1 năm làm việc.

Ngoài ra, công chức thôi việc theo nguyên vọng có thể hưởng BHXH 1 lần (theo quy định của Luật BHXH).

Mức hưởng được tính như sau:

Mức hưởng BHXH 1 lần = (1,5 x mức bình quân tháng lương x thời gian đóng BHXH trước năm 2014) + (2 x mức bình quân tháng lương x thời gian đóng.

Tác giả: Thanh Huyền