7 trường hợp không được sang tên sổ đỏ năm 2023

( PHUNUTODAY ) - Luật Đất đai hiện hành có quy định những trường hợp không được sang tên sổ đỏ. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết.

Điều kiện khi sang tên Sổ đỏ

Sang tên sổ đỏ là cách người dân thường dùng để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tăng cho quyền sử dụng đất.

Theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất."

Ngoài các điều kiện trên, trong một số trường hợp khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất còn phải đáp ứng được các điều kiện khác như người nhận chuyển quyền không thuộc đối tượng không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 ...

7 trường hợp không được sang tên sổ đỏ

Dựa vào các điều kiện nêu trên, đất thuộc những trường hợp dưới đây sẽ không được chuyển nhượng:

- Đất đang bị tranh chấp chưa có quyết định cuối cùng của tòa án;

- Đất đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

- Đất đã hết thời hạn sử dụng.

Ngoài ra, người sử dụng đất (người bán, người tặng cho) có đủ điều kiện theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 nhưng người mua, người nhận tặng cho không được phép mua, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì không được sang tên sổ đỏ.

Theo Điều 191 Luật Đất đai 2013, những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất gồm:

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Tác giả: Thanh Huyền