Cảnh sát giao thông được giữ xe của người dân khi phạm lỗi nào?

( PHUNUTODAY ) - Theo quy định hiện hành, cảnh sát giao thông có quyền xử phạt hành chính người đi xe máy nếu người đó vi phạm các quy định của Luật Giao thông đường bộ. CSGT chỉ được giữ xe vi phạm trong trường hợp sau.

CSGT giữ xe vi phạm khi nào?

Vậy người đi xe máy vi phạm giao thông trong trường hợp nào sẽ bị tạm giữ xe? Theo Điều 78 Nghị định 46 về xử phạt vi phạm giao thông, người đi xe máy sẽ bị tạm giữ xe 07 ngày nếu vi phạm một trong các lỗi sau:

- Điều khiển xe máy đi vào đường cao tốc.

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.

- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định.

- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ.

- Buông cả hai tay khi đang điều khiển xem máy; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe.

- Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị.

- Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh.

- Điều khiển xe máy thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.

- Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.

- Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định.

- Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

- Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô.

Khi nào cảnh sát giao thông xử phạt vi phạm hành chính không cần biên bản?

Theo Điều 56 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012 quy định về xử phạt vi phạm hành chính không cần biên bản như sau:

Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.

Như vậy, xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ

Như vậy, cảnh sát giao thông xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Tuy nhiên, trong trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì cảnh sát giao thông phải lập biên bản.

Cảnh sát giao thông tạm giữ xe sai quy định thì nên làm gì?

Trong trường hợp bị cảnh sát giao thông tạm giữ xe không đúng quy định, để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, người điều khiển xe bị xử lý vi phạm có quyền khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.

Theo Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 quy định về thời hiệu khiếu nại như sau:

Thời hiệu khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Như vậy, thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai,...hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Tác giả: Mộc