Loại quả này chính là đu đủ. Nó có vị ngọt rất dễ ăn. Lúc còn xanh có thể dùng làm nộm, nấu canh. Khi chín có thể ăn trực tiếp. Không chỉ ngon ngọt, đu đủ còn mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Chính vì vậy mà nó được Trung y ca ngợi là “vua của các loại trái cây”.
Trong quả đu đủ có chứa nhiều thành phần chống oxy hóa, dễ hấp thụ hơn hầu hết các loại trái cây và rau củ. Trong đó, thành phần vitamin A, C, kali, axit folic,… giúp chống viêm nhiễm, bảo vệ thị lực, bảo vệ gan, phòng ngừa bệnh tim mạch. Quả đu đủ từng được Tổ chức Y tế Thế giới WHO bình chọn là một trong những loại trái cây bổ dưỡng nhất.
Chất dinh dưỡng có trong đu đủ
Trong 100g đu đủ chỉ có 39 calo và giá trị GI chỉ là 30. Đây là loại trái cây tốt có GI thấp tiêu chuẩn và rất giàu các loại vitamin.
Loại quả này có hơn 17 loại dinh dưỡng như protein và axit amin, đặc biệt giàu vitamin C, gấp 48 lần so với táo. Vitamin C giúp chống oxy hóa, ức chế quá trình tổng hợp nitrosamine, ngăn ngừa các chất gây ung thư tác động lên cơ thể con người và còn giảm nguy cơ viêm khớp. Bên cạnh đó, vitamin C còn có thể tăng cường sức đề kháng cho gan, là loại trái cây tốt cho việc nuôi dưỡng và bảo vệ gan.
Axit oleanolic với nhiều hoạt tính sinh lý trong đu đủ có thể hạ mỡ máu, ức chế vi khuẩn, kháng viêm,… Chất này còn có thể sửa chữa mô hoại tử, đẩy nhanh quá trình tái tạo tế bào gan. Vì vậy mà đu đủ là thực phẩm bảo vệ gan rất tốt.
Lycopene trong đu đủ có thể cải thiện tỉ lệ cholesterol tốt và xấu, giảm viêm và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
Ngoài ra, trong đu đủ còn có papain, protease và rennet là những chất hữu ích nhất để củng cố dạ dày và ruột. Papain có nhiều nhất trong đu đủ xanh, cao gấp đôi đu đủ chín đỏ. Nó có thể phân hủy protein một cách hiệu quả, giúp cơ thể dễ dừng hấp thụ protein, đồng thời phân hủy protein hư hỏng, biến tính trong cơ thể con người, phòng ngừa ung thư. Bên cạnh đó, nó còn ngăn ngừa và điều trị các bệnh về đường tiêu hóa như loét hành tá tràng, loét dạ dày, viêm dạ dày ruột, đau dạ dày và kiết lỵ. Papain thúc đẩy tuyến tụy bài tiết dịch tụy, điều hòa đường ruột, trợ giúp tiêu hóa, phòng ngừa và điều trị các bệnh về đường tiêu hóa do khó tiêu.
Công dụng của quả đu đủ
Đu đủ giúp trị giun
Người bị giun kim có thể ăn đu đủ chín vào buổi sáng lúc đói liên tục 3-5 hôm. Nhựa đu đủ cũng có thể sử dụng để sắc làm thuốc chống các loại ký sinh trùng đường ruột như giun, sán. Nghiên cứu cho thấy hạt đu đủ cũng dùng để loại bỏ khỏi cơ thể các loại ký sinh trùng đường ruột nhờ hàm lượng enzyme cao, một chất phân giải protein giúp phân hủy ký sinh trùng và trứng của chúng cũng như các protein không tiêu hóa hết trong thực phẩm. Tuy nhiên vẫn cần có nghiên cứu sâu rộng hơn để khẳng định điều này.
Bổ tỳ vị, tiêu thực
Trong đu đủ có chất protease có thể phân hủy mỡ trong cơ thể một cách hiệu quả, sau đó tạo thành axit béo. Đồng thời có thể tiêu hóa protein, có lợi cho cơ thể tiêu hóa và hấp thụ thức ăn. Vì vậy mà đu đủ có tác dụng bổ tỳ vị và tiêu thực rất tốt. Bên cạnh đó, hàm lượng chất xơ và pectin dồi dào trong đu đủ cũng là nguồn năng lượng quan trọng cho các lợi khuẩn đường ruột.
Giảm gốc tự do
Carotene và lycopene trong đu đủ có thể làm giảm tác hại của các gốc tự do đối với cơ thể, giảm nguy cơ ung thư đồng thời giảm tình trạng viêm mãn tính của cơ thể. Vitamin C có thể ngăn ngừa tế bào bị oxy hóa.
Phòng ngừa bệnh tim
Trong đu đủ chứa hàm lượng cao chất chống oxy hóa vitamin C, vitamin C và vitamin E. Chế độ ăn giàu chất chống oxy hóa có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Các chất chống oxy hóa ngăn chặn quá trình oxy hóa cholesterol. Khi cholesterol bị oxy hóa, nó có nhiều khả năng tạo ra tắc nghẽn dấn đến bệnh tim.
Bên cạnh đó, trong đu đủ có hàm lượng chất xơ cao giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Vì chế độ ăn nhiều chất xơ làm giảm mức cholesterol, yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Tăng cường hệ miễn dịch
Đu đủ giàu vitamin C nên có thể giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, cho phép cơ thể chống lại các bệnh do vi khuẩn và vi rút.
Bên cạnh đó, đu đủ còn chứa lượng vitamin A dồi dào, một loại vitamin quan trọng khác giúp hệ thống miễn dịch hoạt động tốt và khỏe mạnh.
Có khả năng chống lại ung thư tuyến tiền liệt
Lycopene là một sắc tố tự nhiên được tìm thấy trong thực phẩm có màu đỏ hoặc cam như đu đủ. Một số chuyên gia tin rằng ăn nhiều lycopene làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Nhưng trong các nghiên cứu khác, chế độ ăn nhiều lycopene cùng với trà xanh làm giảm đáng kể nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.
Ai nên ăn và nên tránh đu đủ
Thường xuyên ăn đu đủ có thể làm dịu gan và dạ dày, thư giãn cơ bắp, làm mềm mạch máu, chống vi khuẩn và chống viêm, chống lão hóa, làm đẹp, giảm cân, chống ung thư, tăng cường thể chất.
Loại quả này thích hợp với bệnh nhân viêm teo dạ dày mãn tính, sản phụ thiếu sữa, bệnh nhân phong thấp, đau nhức xương, bầm tím, khó tiêu, béo phì. Tuy nhiên, không phải ai cũng ăn được loại quả này.
Người bị lạnh bụng nên tránh vì đu đủ có tính lạnh, ăn nhiều dễ gây tiêu chảy hoặc buồn nôn. Phụ nữ mang thai sợ lạnh và yếu không nên ăn. Người bị tiểu buốt, dị ứng cần thận trọng khi ăn. Phụ nữ có thai nên tránh ăn đu đủ xanh vì có thể gây co bóp tử cung và đau bụng, không có lợi cho sự ổn định của thai nhi, thậm chí là sảy thai.
Tác giả: Trần Thu Thủy
-
3 bài thuốc giúp "đánh tan" sỏi thận bằng đu đủ mà không phải ai cũng biết
-
Mẹo "cấp cứu" mái tóc khô xơ bằng mặt nạ đu đủ giúp tóc lấy lại vẻ đẹp bồng bềnh mềm mượt
-
Những công dụng chữa bệnh hay từ cây đu đủ mà ít người biết
-
Quả đu đủ xanh hấp rượu, bài thuốc chữa đau lưng kinh niên hiệu quả, hết hẳn đau nhức khổ sở
-
Bài viết không tồn tại hoặc đã xóa