Thế nào là mua đất bằng giấy viết tay?
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giấy tờ, hợp đồng nhưng giấy tờ này không được công chứng, chứng thực mà chỉ có chữ ký của đôi bên được gọi là trường hợp mua bán đất bằng giấy viết tay. Đa phần, những giấy tờ viết tay không có tính pháp lý. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp mua bán đất bằng giấy viết tay đều không được công nhận hiệu lực. Căn cứ khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
- Trường hợp mua bán đất bằng giấy viết tay trước ngày 01/7/2014 được công nhận hiệu lực;
- Trường hợp mua bán đất bằng giấy viết tay từ 01/7/2014 đến nay bắt buộc hợp đồng mua bán đất phải được công chứng, chứng thực. Do đó, pháp luật sẽ không công nhận hiệu lực pháp lý của các giao dịch mua bán đất bằng giấy viết tay ở thời điểm này.
Mua đất bằng giấy viết tay khi thu hồi có được bồi thường không?
Theo Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của luật này mà chưa được cấp.
Như vậy, một trong những điều kiện quan trọng để bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất là đất bị thu hồi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, theo khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì người sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:
- Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008;
- Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 - trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Như vậy, trường hợp mua đất bằng giấy viết tay mà thuộc một trong hai trường hợp nêu trên thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định. Khi đó, người mua đất bằng giấy viết tay vẫn có thể được xem xét bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội.
Quy định về mức bồi thường khi thu hồi đất
+ Xác định mức bồi thường thu hồi đất
Cách tính mức bồi thường thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất căn cứ theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
- Đất nông nghiệp: theo Điều 77, 78 Luật Đất đai 2013, mức bồi thường khi thu hồi đất sẽ được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại,
- Đất ở: Điều 79 Luật Đất đai 2013 quy định bồi thường khi thu hồi đất ở là đất ở hoặc nhà ở, trong trường hợp không có đất để bồi thường hoặc người được bồi thường không có nhu cầu có thể bồi thường bằng tiền.
- Đất phi nông nghiệp không phải đất ở: được bồi thường bằng tiền bằng giá đất thu hồi nhân với diện tích đất chia cho thời gian sử dụng và tất cả nhân với thời gian sử dụng đất còn lại theo Điều 7 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Khi tính mức bồi thường với bất kì loại đất nào đều sử dụng giá đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
+ Mức bồi thường nhà, công trình khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
– Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.
– Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
– Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
– Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
– Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
– Đối với các tài sản khác như cây trồng, vật nuôi thì mức bồi thường được xác định theo Điều 90 Luật Đất Đai 2013: Cây trồng hằng năm thì mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch; Cây trồng lâu năm thì mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; Về vật nuôi thì Nhà nước chỉ bồi thường với vật nuôi là thủy sản như cá, tôm… và mức bồi thường tùy vào quy định cụ thể của từng địa phương.
Tác giả: Vũ Thêm
-
Từ nay tới Rằm tháng 9 Âm lịch: 3 tuổi ăn no lộc Trời, trúng số đổi vận, đếm tiền mỏi tay
-
Năm 2023 -2024: 2 trường hợp được miễn thuế đất khi bán nhà, người dân nên biết kẻo mất quyền lợi
-
Đi làm sổ đỏ năm 2023 phải mang theo giấy tờ gì? Người dân cần biết sớm
-
4 loại tài sản gắn liền với đất được cấp sổ đỏ, là tài sản gì?
-
Kể từ 2023: 4 khoản tiền người dân cần nộp khi Sang tên sổ đỏ theo quy định mới