Đây là điểm mới quan trọng trong quy định về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, giúp doanh nghiệp và người lao động nắm rõ quyền lợi và nghĩa vụ tài chính.
Căn cứ Điều 7 Nghị định 158/2025/NĐ-CP
Điều 7. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc được quy định chi tiết như sau:
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH gồm tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, các phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, cụ thể:
a) Mức lương theo công việc/chức danh: Tính theo thời gian (tháng), dựa trên thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo Điều 93 Bộ luật Lao động, và được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
b) Phụ cấp lương: Bù đắp các yếu tố như điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt hoặc mức độ thu hút lao động mà mức lương cơ bản chưa tính đầy đủ. Phụ cấp này được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, không bao gồm các khoản phụ cấp phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất, quá trình làm việc hay chất lượng công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác: Xác định được mức tiền cụ thể, trả ổn định và thường xuyên cùng mức lương cơ bản, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Không bao gồm các khoản bổ sung biến động theo năng suất, quá trình làm việc hoặc chất lượng công việc của người lao động.
Như vậy, các khoản tiền xăng, tiền điện thoại nếu phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động thì không phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc.
Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng BHXH bắt buộc của người sử dụng lao động
Theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, quy định cụ thể như sau:
Đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật BHXH 2024:
Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 3% tiền lương vào quỹ ốm đau và thai sản;
14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Đối với các đối tượng quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024:
Người sử dụng lao động đóng hằng tháng 22% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Trường hợp không phải đóng BHXH:
Người sử dụng lao động không phải đóng BHXH cho các đối tượng theo khoản 5 Điều 33 Luật BHXH 2024, trừ khi có thỏa thuận với người lao động về việc đóng BHXH tháng đó, căn cứ theo mức đóng của tháng gần nhất.
Phương thức và thời hạn đóng BHXH:
Đóng hằng tháng: chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng tiếp theo;
Đóng theo chu kỳ 3 hoặc 6 tháng: chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.
Tác giả: Bảo Ninh
-
Loại hạt có giá hơn 2 triệu đồng/kg, đắt đỏ bậc nhất thế giới, Việt Nam ta trồng khắp nơi
-
TP.HCM: Lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 9 dịp nghỉ lễ Quốc khánh
-
Ngành học dễ xin việc, lương cao, được săn đón mạnh mẽ trong 5 năm tới
-
Chưa đủ 15 năm đóng BHXH, đến tuổi nghỉ hưu có được rút một cục không?
-
Năm 2025, diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ là bao nhiêu? Quy định mới nhất