Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng tối đa không quá 5 lần:
Mức lương cơ sở đối với người lao động hưởng lương do Nhà nước quy định.
Mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động hưởng lương do người sử dụng lao động quyết định theo Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy, đến hết năm 2025, TCTN tối đa được tính theo hai công thức:
Cách 1 (khu vực công): TCTN tối đa = 5 x Lương cơ sở
Cách 2 (khu vực tư): TCTN tối đa = 5 x Mức lương tối thiểu vùng
Tuy nhiên, từ 01/01/2026, theo Điều 39 Luật Việc làm 2025, mức hưởng TCTN hằng tháng vẫn bằng 60% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng gần nhất, nhưng tối đa chỉ tính theo 5 lần mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm.
Điều này có nghĩa là, từ năm 2026, không còn phân biệt khu vực công hay tư trong cách tính TCTN tối đa, tất cả đều áp dụng:TCTN tối đa = 5 x Mức lương tối thiểu vùng
Hiện nay, theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng dao động từ 3.450.000 đồng (vùng 4) đến 4.960.000 đồng (vùng 1).
Từ 1/1/2026, tiền trợ cấp thất nghiệp tối đa tăng mạnh
Nếu mức lương tối thiểu vùng giữ nguyên, trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động thuộc đối tượng hưởng lương Nhà nước sẽ tăng từ 11.700.000 đồng/tháng (theo lương cơ sở 2.340.000 đồng) lên ít nhất 17.250.000 đồng/tháng (vùng 4), tức tăng tối thiểu 5.550.000 đồng/tháng.
Nếu mức lương tối thiểu vùng tăng theo dự thảo Nghị định 2026, trợ cấp tối đa sẽ lên ít nhất 18.500.000 đồng/tháng (vùng 4), tăng 6.500.000 đồng/tháng so với hiện tại.
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Luật Việc làm 2025 (hiệu lực từ 1/1/2026)
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp khi đủ các điều kiện sau:
Chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, không thuộc trường hợp tự ý nghỉ việc trái pháp luật hoặc nghỉ hưu.
Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.
Nếu hợp đồng có thời hạn từ 1 tháng đến dưới 12 tháng, phải đóng đủ 12 tháng trong 36 tháng.
Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
Không thuộc các trường hợp không được hưởng, gồm có: đã có việc làm và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi học tập trên 12 tháng, chấp hành hình phạt tù, bị tạm giam, ra nước ngoài định cư hoặc đã chết.
Trách nhiệm thông báo về việc tìm kiếm việc làm
Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải hằng tháng thông báo về việc tìm kiếm việc làm cho tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp.
Như vậy, từ 1/1/2026, trợ cấp thất nghiệp tối đa được tính dựa trên 5 lần mức lương tối thiểu vùng, và người lao động cần tuân thủ đầy đủ điều kiện và nghĩa vụ thông báo việc làm để được nhận trợ cấp.
Tác giả: Bảo Ninh
-
Xây nhà ở riêng lẻ, khi nào được miễn giấy phép xây dựng?
-
Khi nào viên chức được xét chuyển sang công chức?
-
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng tăng trở lại: Nguyên nhân thực sự là gì?
-
Từ 15/9/2025: Ai sẽ được tăng lương cơ bản lên tới 65 triệu đồng/tháng?
-
Nhóm đối tượng đặc biệt có thể nghỉ hưu sớm hơn cả chục năm: Bạn có thuộc diện không?