Trường hợp không được nhận bồi thường từ bảo hiểm xe
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP ngày 15/01/2021 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
(1) Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.
(2) Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (không bao gồm trường hợp cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe).
(3) Người lái xe chưa đủ tuổi hoặc quá tuổi điều khiển xe cơ giới; không có GPLX hoặc GPLX không hợp lệ hoặc không do cơ quan thẩm quyền cấp; bị tẩy xóa hoặc hết hạn tại thời điểm tai nạn hoặc không phù hợp với xe cơ giới bắt buộc phải có giấy phép lái xe…
(4) Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp gồm giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
(5) Thiệt hại với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm (Hiện hành tại Nghị định 103 không quy định trường hợp này).
(6) Thiệt hại với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
(7) Thiệt hại với tài sản đặc biệt gồm vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
(8) Chiến tranh, khủng bố, động đất.
Mức bồi thường bảo hiểm xe máy
- Mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng:
Theo điểm a khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, số tiền bồi thường bảo hiểm cụ thể được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại hoặc theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quyết định của Tòa án (nếu có) nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm được quy định.
Hiện tại, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe máy gây ra là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn.
Căn cứ Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67, mức bồi thường được xác định cụ thể như sau:
Bồi thường tối đa: 150 triệu đồng/người với trường hợp người bị thiệt hại chết hoặc tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật.Bồi thường theo mức độ thương tật:Số tiền bồi thường
Tỷ lệ tổn thương
Mức trách nhiệm bảo hiểm
Ví dụ: Mất xương bản ngoài với tỷ lệ 18%, thì bồi thường: 18% x 150 triệu đồng = 27 triệu đồng
Chú ý: Nếu lỗi hoàn toàn do bên thứ ba thì công ty bảo hiểm chỉ bồi thường với tối đa bằng 50% mức quy định.
- Mức bồi thường về tài sản:
Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 12 Nghị định 67, mức bồi thường bảo hiểm với thiệt hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Trong đó, mức trách nhiệm bảo hiểm về tài sản do xe máy gây ra là 50 triệu đồng/vụ tai nạn (theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP).
Tác giả: Mộc
-
3 trường hợp người lao động có thể đi trễ, về sớm, ai cũng cần biết để không mất quyền lợi
-
Người dân khi đi khám bệnh chỉ dùng mỗi CCCD có được hưởng quyền lợi BHYT không?
-
Kể từ 2023: 2 quy định mới nhất về cấp Sổ Hồng chính thức có hiệu lực, ai cũng cần biết
-
Tháng 11/2023: 8 trường hợp xe máy không được đổi Giấy đăng ký mà bị thu hồi, người dân nên biết kẻo thiệt thòi
-
Từ tháng 11/2023: Khi tham gia giao thông người dân cần mang theo 6 loại giấy tờ này, chẳng lo CSGT xử phạt