Giấy phép xây dựng do ai cấp?
Về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, Điều 103 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bãi bỏ bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
Trong đó:
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Xây nhà ở nông thôn có cần xin giấy phép không?
Căn cứ theo Luật Xây dựng sửa đổi 2020, trường hợp xây nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ việc xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử thì được miễn giấy phép xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở từ 7 tầng trở lên ở khu đất nông thôn phải xin giấy phép xây dựng.
Ngoài ra, các công trình được miễn giấy phép xây dựng trên đất nông thôn bao gồm các công trình, nhà ở thuộc diện bí mật của nhà nước, công trình có lệnh khẩn cấp của nhà nước, các công trình xây dựng tạm, nhà riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng...
Như vậy, theo quy định của Luật Xây dựng, cần phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xác định xem việc xây nhà ở nông thôn có cần xin giấy phép không. Trong trường hợp công trình cần có giấy phép xây dựng, nếu chủ đầu tư không có sẽ bị xử phạt.
10 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
Theo Luật Xây dựng sửa đổi mới nhất thì có những trường hợp này khi xây dựng nhà sẽ không cần phải xin giấy phép.
1. Những công trình xây dựng bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp cần tiến hành nhanh nhất.
2. Những công trình xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng. Bởi vậy những công trình này không cần phải cấp Giấy phép xây dựng.
3. Những công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này cũng được miễn giấy phép xây dựng.
4. Những công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường. Những công trình thuộc điều này sẽ không cần xin Giấy phép xây dựng.
5. Những công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; cũng sẽ không phải xin Giấy phép xây dựng.
6. Những công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không cần xin Giấy phép xây dựng lần nữa.
7. Những công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này.
8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
9. Những công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa. Những trường hợp này thì cũng không cần phải xin giấy phép xây dựng.
10. Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các trường hợp 2, 6, 7, 8 và 9 (đã nêu phía trên), trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp 9 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Tác giả: Mộc
-
Tiền lương của giáo viên từ 1/7/2024 tăng bao nhiêu?
-
Từ 1/7/2024: Đi khám chữa bệnh phải có thứ này mới được hưởng BHYT 5 năm liên tục
-
Chỉ còn 3 trường hợp viên chức được 'biên chế suốt đời', hưởng lương hưu cao nhất, là trường hợp nào?
-
2 điều kiện cấp sổ đỏ cho đất năm 2024, người dân biết trước khi mua bán, giao dịch
-
Từ nay: Người điều khiển xe máy phạm 5 lỗi này sẽ bị CSGT tịch thu xe, đó là những lỗi nào?