Bắt đầu từ 2024: Quy định tuổi nghỉ hưu của NLĐ thay đổi thế nào?

( PHUNUTODAY ) - Tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc trong điều kiện lao động bình thường sẽ tăng dần từ 55 tuổi 04 tháng (đối với nữ) và 60 tuổi 03 tháng (đối với nam) trong năm 2021, cho đến khi đạt 60 tuổi (đối với nữ vào năm 2035) và 62 tuổi (đối với nam vào năm 2028).

Tuổi nghỉ hưu của NLĐ từ năm 2024

(i) Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường từ năm 2024

Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường từ năm 2024 cụ thể theo từng năm như sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

   

2029

58 tuổi

   

2030

58 tuổi 4 tháng

   

2031

58 tuổi 8 tháng

   

2032

59 tuổi

   

2033

59 tuổi 4 tháng

   

2034

59 tuổi 8 tháng

   

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

(ii) Tuổi nghỉ hưu thấp nhất từ năm 2024 (áp dụng đối với các trường hợp nhất định)

Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường nêu ở điểm (i) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 từ đủ 15 năm trở lên.

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động từ năm 2024 thuộc một trong các trường hợp nêu trên được thực hiện theo bảng dưới đây:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

2024

56 tuổi

2024

51 tuổi 4 tháng

2025

56 tuổi 3 tháng

2025

51 tuổi 8 tháng

2026

56 tuổi 6 tháng

2026

52 tuổi

2027

56 tuổi 9 tháng

2027

52 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

57 tuổi

2028

52 tuổi 8 tháng

   

2029

53 tuổi

   

2030

53 tuổi 4 tháng

   

2031

53 tuổi 8 tháng

   

2032

54 tuổi

   

2033

54 tuổi 4 tháng

   

2034

54 tuổi 8 tháng

   

Từ năm 2035 trở đi

55 tuổi

Ngoài ra, người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu nêu tại điểm (i). Việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động trong trường hợp này thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III của Bộ luật Lao động 2019 và quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Điều kiện hưởng lương hưu trước tuổi

  • Người lao động (Viết tắt là "NLĐ") khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên sẽ vẫn được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019:
  • NLĐ có đủ 15 năm làm nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn. Cụ thể nam phải đủ 55 tuổi 09 tháng, nữ phải đủ 51 tuổi.
  • NLĐ có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò được nghỉ hưu vào năm 2023 nếu lao động nam từ đủ 50 tuổi 09 tháng và nữ từ đủ 46 tuổi.
  • NLĐ bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp.
  • Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…làm việc trong các lực lượng vũ trang được nghỉ hưu trước tuổi trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019 đó là:

  • Nam đủ 55 tuổi 09 tháng, nữ đủ 51 tuổi (Trừ các trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác).
  • Nam đủ 50 tuổi 09 tháng và nữ phải đủ 46 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên.
  • Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp.

Tác giả: Mộc