Chính sách tiền lương, viên chức mới nhất có hiệu lực từ tháng 12/2022

( PHUNUTODAY ) - Viên chức chuyên ngành mỹ thuật được áp dụng hệ số lương từ 6.2 đến 8.0 là một trong những chính sách về tiền lương có hiệu lực từ tháng 12/2022.

Tăng tiền lương với nhiều viên chức

Các chức danh nghề nghiệp viên chức sau đây được áp dụng hệ số lương từ 6.2 đến 8.0:

Chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng I (Theo Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL, có hiệu lực từ ngày 10.12.2022).

Đạo diễn nghệ thuật hạng I, Diễn viên hạng I (Theo Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL, có hiệu lực từ ngày 15.12.2022).

Họa sĩ hạng I (Theo Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL, có hiệu lực từ ngày 15.12.2022).

Mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng/tháng. Như vậy, các chức danh nghề nghiệp viên chức trên có mức lương cao nhất là 11.920.000 đồng/tháng.

Bỏ chứng chỉ ngoại ngữ tin học với 18 chức danh nghề nghiệp viên chức tài nguyên môi trường

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường, có hiệu lực từ ngày 9.12.2022.

Theo đó, Thông tư 12/2022/TT-BTNMT đã bỏ yêu cầu về chứng chỉ ngoại ngữ tin học với viên chức chuyên ngành tài nguyên môi trường ở các chức danh: Địa chính viên hạng II; Địa chính viên hạng III; Địa chính viên hạng IV; Điều tra viên tài nguyên môi trường hạng II;

Điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III; Điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV; Dự báo viên khí tượng thủy văn hạng II; Dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III; Dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV;

Kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng II; Kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III; Kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV; Quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng II;

Quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III; Quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng IV; Đo đạc bản đồ viên hạng II; Đo đạc bản đồ viên hạng III; Đo đạc bản đồ viên hạng IV.

Tuy nhiên, viên chức chuyên ngành tài nguyên môi trường phải có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc sử dụng phần mềm chuyên ngành địa chính, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Thăng hạng chức danh nghề nghiệp họa sĩ yêu cầu ra sao?

Theo Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ngày 28/10/2022 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành mỹ thuật.

Việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ và chuyên môn, nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức.

Khi bổ nhiệm và xếp lương vào các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 15/12/2022 và thay thế Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT-BVHTTDL-BNV. Theo đó, kể từ tháng 12/2022 sẽ thay đổi một số yêu cầu thăng hạng đối với viên chức chuyên ngành họa sĩ.

Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng I, II phải có thời gian giữ chức danh họa sĩ các hạng II, III hoặc tương đương từ đủ 6-9 năm trở lên.

Trong thời gian giữ chức danh nêu trên có ít nhất 2 công trình, tác phẩm được Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành cấp Bộ hoặc tương đương công nhận về chất lượng nghệ thuật hoặc được tặng giải thưởng tại các cuộc thi, liên hoan, hội diễn chuyên nghiệp, triển lãm về văn học, nghệ thuật toàn quốc (hoặc cấp quốc gia).

Được tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" hoặc được tặng "Giải thưởng Hồ Chí Minh" về văn học, nghệ thuật.

Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng III phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng IV hoặc tương đương từ đủ 2 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Đối với trình độ cao đẳng hoặc từ đủ 3 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ trung cấp.

Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh họa sĩ hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng (nội dung mới bổ sung).

Tăng thời hạn tối thiểu giữ chức danh đối với viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh

Theo Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh, kể từ tháng 12/2022 tăng thời hạn tối thiểu giữ chức danh đối với viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh.

Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2022 và Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV.

Đối với chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật

Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL quy định khi thăng hạng, nghề đạo diễn nghệ thuật hạng I, II phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật lần lượt các hạng II, III hoặc tương đương phải đủ từ 6-9 năm trở lên.

Với đạo diễn nghệ thuật hạng III khi thăng hạng phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng IV hoặc tương đương từ đủ 2 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ cao đẳng hoặc từ đủ 3 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ trung cấp. (So với hiện hành, quy định mới đã bổ sung "không kể thời gian tập sự, thử việc").

Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II, III, IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; (hiện hành thời gian này là 2 năm).

Đối với chức danh nghề nghiệp diễn viên

Diễn viên các hạng I, II khi thăng hạng phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp diễn viên các hạng II, III hoặc tương đương đủ từ 6-9 năm trở lên (hiện hành là 5 năm).

Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng (diễn viên hạng I hiện hành là 2 năm, hạng II là 1 năm).

Với diễn viên hạng III phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng IV hoặc tương đương từ đủ 2 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Đối với trình độ cao đẳng hoặc từ đủ 3 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ trung cấp (so với hiện hành, quy định mới đã bổ sung "không kể thời gian tập sự, thử việc").

Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh diễn viên hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng (nội dung mới bổ sung).

Tác giả: Vũ Ngọc