Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019: người lao động đủ tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu.
Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó, cứ thêm mỗi năm, người lao động thuộc đối tượng quy định như trên được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Về cách tính lương hưu, theo quy định tại Điều 56 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức lương hưu của người lao động được xác định theo công thức chung sau đây:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, cách tính lương hưu cho người lao động sẽ căn cứ vào tỷ lệ hưởng và mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) hoặc thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội (đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện) sẽ phụ thuộc vào tiền lương, hoặc thu nhập đóng hằng tháng của người lao động và có nhân với hệ số trượt giá tương ứng.
Về tỷ lệ hưởng, điểm b,c khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và điểm b,c khoản 2 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP đều hướng dẫn về cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động.
Theo đó, đối với lao động nữ nghỉ hưu từ 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH). Còn đối với lao động nam, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Như vậy, tính theo công thức này, lao động nữ nghỉ hưu năm 2023, nếu đóng đủ 30 năm bảo hiểm xã hội sẽ hưởng mức lương hưu tối đa, với tỷ lệ hưởng lương hưu là 75%.
Lao động nam nghỉ hưu năm 2023, nếu đóng đủ 30 năm bảo hiểm xã hội sẽ nhận được mức lương hưu với tỷ lệ 65% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, đóng đủ 35 năm BHXH sẽ hưởng mức lương hưu tối đa với tỷ lệ hưởng là 75%.
Cập nhật thay đổi về chế độ hưu trí 2023
Năm 2023, chính sách hưu trí được cập nhật điều chỉnh một số nội dung về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động, mức hưởng lương hưu và mức đóng quỹ hưu trí của công chức, viên chức. Theo đó, những yếu tố này đều có xu hướng tăng theo lộ trình đã có trước và cập nhật phù hợp với mức lương cơ sở mới.
Cập nhật thay đổi về tuổi nghỉ hưu của người lao động
Theo quy định của Điều 169 trong Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ được điều chỉnh tăng dần cho đến khi nam giới đủ 62 tuổi vào năm 2028 và nữ giới đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Năm 2023 là năm thứ 3 thực hiện tăng tuổi nghỉ hưu, trong đó nam giới tăng thêm 03 tháng và nữ giới tăng thêm 04 tháng tuổi nghỉ hưu.
Ví dụ, nếu người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, tuổi nghỉ hưu vào năm 2023 sẽ là 60 tuổi 09 tháng đối với nam và 56 tuổi đối với nữ.
Thay đổi về lương hưu năm 2023
Năm 2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước. Nội dung điều chỉnh bao gồm nâng lương cơ sở lên mức 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 01/07/2023.
Theo đó, những đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo sẽ được tăng 12,5% lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, cùng với việc hỗ trợ thêm cho những người nghỉ hưu trước năm 1995 với mức hưởng thấp.
Trong năm 2022, lương hưu và trợ cấp BHXH của nhiều đối tượng vẫn được điều chỉnh tăng 7,4% dù mức lương cơ sở vẫn giữ nguyên (theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP).
Tăng mức hưởng lương hưu tối thiểu từ ngày 01/07/2023
Theo Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu tối thiểu hàng tháng của người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải bằng mức lương cơ sở.
Lưu ý: quy định này không áp dụng với trường hợp người lao động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn hoặc lao động nữ chuyên trách hoặc không chuyên trách tại địa phương đó và tham gia bảo hiểm xã hội tới khi nghỉ việc có thời gian đóng BHXH từ 15 đến dưới 20 năm.
Do đó, kể từ ngày 1/7/2023, khi mức lương cơ sở tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng, mức lương hưu tối thiểu hàng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng sẽ tăng lên thành 1.800.000 đồng.
Thay đổi mức đóng quỹ hưu trí của cán bộ, công chức, viên chức.
Cán bộ, công chức, viên chức được đóng 8% tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp vào quỹ hưu trí, tử tuất.
Những người thuộc nhóm hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đóng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí, tử tuất.
Kể từ ngày 01/7/2023, khi mức lương tối thiểu được tăng lên 1.800.000 đồng/tháng, thì mức đóng của cán bộ, công chức, viên chức cũng được tăng theo tương ứng.
Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, công thức để tính mức hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động là:
Mức lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Tăng mức đóng vào quỹ hưu trí có nghĩa là mức lương hưu của cán bộ, công chức, viên chức sẽ cao hơn và căn cứ vào mức đóng BHXH.
Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí 2023 gồm những gì?
Dựa theo Quy trình giải quyết và chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp tại Mục 1.2.2, Điều 6, Chương III được ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn tùy thuộc vào trường hợp của mình để được hưởng chế độ hưu trí.
Trường hợp tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị công tác
Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí với trường hợp này bao gồm các tài liệu sau:
- Sổ BHXH.
- Quyết định, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí.
- Biên bản giám định tỷ lệ mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận nhiễm HIV/AIDS xảy ra do tai nạn nghề nghiệp.
Hồ sơ đăng ký hưởng chế độ hưu trí cho người tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH tự nguyện (bao gồm cả người đang thực hiện án tù, người xuất cảnh trái phép được trở về định cư hợp pháp, người được hủy tuyên bố mất tích bởi Tòa án) bao gồm các giấy tờ sau đây:
Sổ BHXH.
Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
Trường hợp đang chấp hành hình từ ngày 01/01/2016 trở đi cần nộp giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB).
Biên bản giám định tỷ lệ, mức suy giảm khả năng lao động.
Quyết định, Giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu. Nếu mất giấy này thì bổ sung đơn đề nghị (mẫu 14-HSB).
Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì cần có bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp.
Trường hợp mất tích trở về cần có quyết định hủy bỏ tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, người lao động cần nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH huyện hoặc tỉnh nơi đơn vị người lao động đang tham gia đóng BHXH.
Tác giả: Vũ Ngọc
-
Đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT 2023 và những lưu ý không được bỏ qua
-
Cứ tranh nhau mua nhà kiểu này, người trong cuộc chia sẻ: Rẻ cũng đừng ham mà hối hận
-
Bộ Công an cảnh báo thủ đoạn lừa đảo khách du lịch dịp nghỉ lễ
-
Vinamilk đặt mục tiêu doanh thu tăng, nhà đầu tư quan tâm đến các dự án mới
-
25 mật khẩu bạn tuyệt đối không bao giờ nên sử dụng