Bảo hiểm xã hội không những là quyền của người lao động được đảm bảo bù đắp một phần thu nhập khi rơi vào một số trường hợp nhất định. Mà đây còn là nghĩa vụ bắt buộc của người sử dụng lao động nhằm đảm bảo phúc lợi tối thiểu cho người lao động trong doanh nghiệp, tổ chức,…
Khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội, mức lương đóng bảo hiểm xã hội là vấn đề được rất nhiều người lao động và doanh nghiệp quan tâm.
Dưới đây là chi tiết mức lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành áp dụng trong năm 2024.
Bảo hiểm xã hội là gì?
Bảo hiểm xã hội tại Việt Nam là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội được chia làm hai loại:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.Tùy thuộc vào mỗi loại bảo hiểm xã hội mà các chế độ được bao gồm trong đó cũng sẽ khác nhau. Chẳng hạn, bảo hiểm xã hội tự nguyên sẽ không bao gồm chế độ ốm đây, thai sản, tai nạn lao đông, bệnh nghề nghiệp như bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Quy định tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động
Quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động được quy định cụ thể tại Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội và tại Điều 17 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP.
Theo đó, tiền lương tháng mà người lao động dùng để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được chia thành các trường hợp được liệt kê dưới đây:
Trường hợp mà người lao động đóng bảo hiểm xã hội thuộc vào các đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương mà Nhà nước đã quy định; Trường hợp mà người lao động đóng bảo hiểm xã hội là những người mà phụ thuộc theo chế độ tiền lương mà do người sử dụng lao động quyết định; Việc đóng bào hiểm xã hội là quyền của người lao động và là nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo Luật Bảo hiểm xã hội.
Cách xác định tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộcCăn cứ theo khoản 2 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội, quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương hàng tháng của người lao động.
Thu nhập bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hộiTheo khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định tiền lương tháng đóng bảo hiểm bắt buộc gồm:
Mức lương;Phụ cấp;Các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.Thu nhập không bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hộiTheo Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, căn cứ tiền lương tháng để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm:
Các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động; Tiền thưởng sáng kiến; Tiền ăn giữa ca; Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động, cụ thể là mục “Các khoản bổ sung khác không xác định được mức tiền cụ thể theo thỏa thuận của hai bên trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động” (theo tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH).
Lưu ý liên quan đến chi phí không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Mặc dù, các phúc lợi nêu tại mục này không thuộc chi phí bắt buộc đóng bảo hiểm xã hội nhưng nếu doanh nghiệp, người sử dụng lao động muốn đóng cho người lao động thì hoàn toàn được khuyến khích.
Các phúc lợi trên dù không thuộc chi phí đóng bảo hiểm bắt buộc nhưng vẫn là thu nhập phải đóng thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Mức đóng được trích ra từ mức lương hàng tháng được phân bổ như sau:
3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.Riêng đối với:
Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí thì mức đóng sẽ là 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Lưu ý trường hợp không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng trên
Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu năm 2024
Căn cứ tiết d Tiểu mục 3.2 Mục 3 Công văn 1952/BHXH-TST năm 2023 quy định tiền lương tháng làm căn cứ đóng: Tiền lương tháng làm căn cứ đóng: Tiền lương do đơn vị quyết định.
Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Như vậy, mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 của người lao động là mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa
Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa theo quy định khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH sẽ là 20 tháng lương cơ sở.
Theo quy định hiện hành, mức lương cơ sở áp dụng năm 2024 là 1.800.000 đồng/tháng. Theo đó mức lương cơ sở được áp dụng như sau:
Như vậy, mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa năm 2024 tối đa là: 20 x 1,8 = 36 triệu đồng/tháng.
Tác giả: Vũ Ngọc
-
Năm 2024: Mức giảm trừ gia cảnh là bao nhiêu?
-
Người 80 tuổi không có lương hưu sẽ nhận được bao nhiêu tiền trợ cấp xã hội hàng tháng?
-
4 trường hợp bị cấm mua, nhận tặng cho đất đai: Người dân phải biết trước khi giao dịch
-
3 trường hợp đất nông nghiệp bị thu hồi trong năm 2024: Ai cũng nên biết sớm
-
Đất 50 năm người dân có được xây nhà, cấp Sổ đỏ không?