Những tỉnh, thành phố miễn học phí và 15 đối tượng không phải đóng tiền học trong năm 2022-2023

( PHUNUTODAY ) - Đây chính là thắc mắc được nhiều người dân quan tâm để biết chi tiết mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:

5 tỉnh miễn học phí trong năm 2022-2023

Hải Phòng

Năm học 2022 - 2023, 100% học sinh các cấp ở thành phố Hải Phòng đều được miễn học phí.

Năm học 2021 - 2022, thành phố đã miễn học phí cho bậc mầm non và trung học cơ sở (bậc tiểu học được miễn theo Luật Giáo dục), giảm học phí cho bậc trung học phổ thông.

Bà Rịa - Vũng Tàu

Trẻ em 05 tuổi, học sinh tiểu học và trung học cơ sở công lập, tư thục được miễn học phí giai đoạn 2022 - 2025.

Cụ thể, trẻ mầm non 05 tuổi được hưởng chế độ miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 đến hết năm học 2023 - 2024, học sinh THCS được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 đến hết năm học 2024 - 2025.

Đà Nẵng

TP Đà Nẵng sẽ hỗ trợ 100% học phí trong 09 tháng của năm học 2022 - 2023 cho trẻ mầm non, học sinh phổ thông công lập và ngoài công lập trên địa bàn thành phố.

Ngoài ra, thành phố Đà Nẵng còn trích hơn 4.685 tỷ đồng để mua sách giáo khoa cho 8.438 học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh mồ côi do COVID-19 và 4.400 học sinh thuộc hộ cận nghèo đang học tại các trường phổ thông công lập và ngoài công lập, trung tâm giáo dục thường xuyên trong năm học 2022 - 2023.

Cần Thơ

Đây là lần đầu tiên thành phố Cần Thơ miễn toàn bộ học phí cho học sinh các cấp trên địa bàn. Theo đó, 100% học sinh TP Cần Thơ được miễn học phí năm học tới. Nguồn hỗ trợ được chi từ ngân sách của thành phố. Dự kiến tổng kinh phí hỗ trợ là 308,943 tỷ đồng.

Quảng Ninh

Năm học trước, Quảng Ninh đã giảm 100% học phí cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông công lập và tư thục do ảnh hưởng nặng bởi dịch Covid-19.

Hiện nay, tỉnh Quảng Ninh đang nghiên cứu ngân sách để quyết định có miễn giảm học phí từ năm học 2022 - 2023 hay không.

15 đối tượng được miễn học phí

Cụ thể các đối tượng được miễn học phí như sau:

1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.

2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng. Người từ 16 đến 22 tuổi thuộc đối tượng bảo trợ xã hội đang học phổ thông, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sỹ quan và binh sỹ, chiến sỹ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.

5. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).

Danh sách 15 đối tượng được miễn giảm học phí theo quy định mớiHọc sinh dân tộc thiểu số ít người được miễn giảm học phí6. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

7. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

8. Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

9. Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh các chuyên ngành lao, phong, tâm thần, giám định pháp y, pháp y tâm thần và giải phẫu bệnh.

10. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.11. Sinh viên cao đẳng, đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh học các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.12. Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.

13. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng đối với các ngành nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục quy định.

14. Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục Nghề nghiệp.

15. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

Tác giả: Min Min