Quy định mới nhất: 03 trường hợp đất không có giấy tờ trước 7/2024 được cấp sổ đỏ

( PHUNUTODAY ) - Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi đã được thông qua với nhiều nội dung quan trọng. Vậy những trường hợp nào đất không giấy tờ trước tháng 7/2014 sẽ được cấp sổ đỏ theo quy định mới?

Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi đã được thông qua với nhiều nội dung quan trọng. Vậy những trường hợp nào đất không giấy tờ trước tháng 7/2014 sẽ được cấp sổ đỏ theo quy định mới?

Trường hợp đất không giấy tờ trước tháng 7/2014 sẽ được cấp sổ đỏ

Luật Đất đai (sửa đổi) là một bộ luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến nhiều ngành, lĩnh vực và quyền lợi của người dân và doanh nghiệp. Luật này vừa được Quốc hội thông qua vào ngày 18/1/2024 và sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 với hàng trăm điểm mới.

Nổi bật, tại Điều 138 Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ từ trước tháng 7/2014. Như vậy, Luật Đất đai 2024 mở rộng hơn về mốc thời gian sử dụng đất không có giấy tờ được cấp Sổ đỏ thêm 10 năm (từ 1/7/2004 thành 1/7/2014) so với Luật Đất đai 2013.

Cụ thể, có 3 trường hợp được cấp sổ đỏ:

- Những trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980.

- Những trường hợp sử dụng đất từ 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993.

- Những trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014.

Tuy nhiên, cả 3 nhóm đối tượng trên đều phải đảm bảo các yêu cầu là được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp, không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao sai thẩm quyền.

Bên cạnh đó, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp thì diện tích được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

- Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống mà diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó;

- Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở;

- Đối với thửa đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 138 dự thảo Luật Đất đai 2024;

- Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định trên thì được xác định theo hiện trạng sử dụng, cụ thể như sau:

+ Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định trên;

+ Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định trên thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Như vậy, hiện hành hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 không có giấy tờ chỉ được cấp sổ đỏ khi có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn. Tuy nhiên, theo quy định mới hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014 sẽ được cấp sổ đỏ theo hạn mức quy định nếu không có tranh chấp.

Giấy tờ cần chuẩn bị khi làm sổ đỏ lần đầu

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận (theo mẫu 04/ĐK)

- Giấy tờ chứng minh về nguồn gốc đất và các giấy tờ liên quan đến việc quản lý sử dụng ổn định không có tranh chấp trước năm 1993 đến nay;

- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất và công trình xây dựng trên đất (nếu có);

- Căn cước công dân và hộ khẩu thường trú của người sử dụng đất (bản sao chứng thực);

- Bản sao các hóa đơn nộp thuế đất hàng năm, lệ phí liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).

- Nếu mình không tự đi nộp và nhận kết quả được thì phải có giấy ủy quyền hợp pháp.

Thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: Người yêu cầu được cấp sổ đỏ phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ xin cấp sổ đỏ theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền (bao gồm: giấy tờ tùy thân và các giấy tờ liên quan đến thửa đất xin cấp sổ đỏ);

Bước 2: Nộp hồ sơ: Nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ liên quan tại bộ phận một cửa của Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện, thành phố.

Bước 3: Thẩm định hồ sơ: Cán bộ của văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành kiểm tra đủ các loại giấy tờ và tình trạng pháp lý đã yêu cầu gồm: Sơ đồ kỹ thuật thửa đất và công trình xây dựng trên đất (nếu có), xác minh về việc sử dụng đất của chủ sử dụng đất mà luật đất đai đã quy định.

Bước 4: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ thành công, cơ quan chức năng sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gửi thông báo thuế cho chủ sử dụng đất đi nộp thuế và nhận sổ đỏ.

Bước 5: Nộp thuế, lệ phí trước bạ.

Người sử dụng đất nhận thông báo nộp thuế và đi nộp thuế tại cơ quan có thẩm quyền (chi cục thuế), trong thông báo thuế ghi rõ số tiền cần phải nộp. Thanh toán có thể được thực hiện qua các phương thức như chuyển khoản ngân hàng, nộp tiền mặt tại ngân hàng hoặc qua các hình thức thanh toán điện tử.

Tác giả: Vũ Thêm