Điều kiện để nghỉ hưu ở tuổi 50 là gì?
Theo quy định của pháp luật hiện nay, việc hưởng lương hưu thường được áp dụng với người lao động đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội và đủ tuổi theo quy định.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.
Theo đó, tuổi nghỉ hưu năm 2023 của lao động nam là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ là 56 tuổi. Từ năm 2024, mỗi năm tuổi nghỉ hưu tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
Lao động nam cần đủ 62 tuổi vào năm 2028, lao động nữ cần đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Tuy nhiên, người lao động có thể nghỉ hưu trước tuổi quy định trên nếu bị suy giảm khả năng lao động. Trường hợp này được quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi tại Điều 219 Bộ luật Lao động 2019.
Theo đó, người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên được hưởng lương hưu sớm hơn tuổi quy định tối đa đến 5 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên được hưởng lương hưu sớm hơn tuổi quy định tối đa đến 10 tuổi nên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên được hưởng lương hưu sớm hơn tuổi quy định nếu có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Như vậy, người lao động có thể được hưởng lương hưu khi mới 50 tuổi phải đáp ứng điều kiện trên.
Quy định về cách tính lương hưu hiện nay
Theo quy định chi tiết tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, việc tính toán mức lương hưu hằng tháng cho người lao động được thực hiện liên quan đến thời gian đóng bảo hiểm và tuổi nghỉ hưu.
Mức lương hưu hằng tháng: Mức lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng mà người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội. Số năm đóng bảo hiểm xã hội để đạt được mức lương hưu tối thiểu là 18 năm đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2020, 19 năm nghỉ hưu từ năm 2021 và 20 năm nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi. Đối với lao động nữ, yêu cầu là đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội để được nghỉ hưu từ năm 2020 trở đi.
Giảm mức lương hưu đối với nghỉ hưu trước tuổi: Trong trường hợp nghỉ hưu trước tuổi, mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ giảm 2% mức lương hưu. Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng, mức giảm sẽ là 1%, nhằm đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc xác định mức giảm.
Tăng mức lương hưu hàng năm: Mỗi năm sau thời điểm đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội, mức lương hưu sẽ được tăng thêm 2% cho đến khi đạt đến mức tối đa là 75%.
Những trường hợp được nghỉ hưu vào năm 2024
Cụ thể, theo Điều 169 và Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và hướng dẫn tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP, những người lao động sinh vào các tháng sau đây sẽ được xem xét nghỉ hưu trong năm 2024:
Trường hợp 1: Làm việc trong điều kiện bình thường: Lao động nam sinh vào tháng 3.1963 đến tháng 11.1963; lao động nữ sinh vào tháng 12.1967 đến tháng 7.1968.
Trường hợp 2: Được nghỉ hưu sớm hơn 5 tuổi: Lao động nam sinh vào tháng 3.1968 đến tháng 11.1968; lao động nữ sinh vào tháng 12.1972 đến tháng 7.1973.
Trường hợp 3: Được nghỉ hưu sớm hơn 10 tuổi: Lao động nam sinh vào tháng 3.1973 đến tháng 11.1973; lao động nữ sinh vào tháng 12.1977 đến tháng 7.1978.
Về thời điểm nghỉ hưu và nhận lương hưu của người lao động được xác định như sau:
Thời điểm nghỉ hưu: Kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu.
Ví dụ, người lao động A sinh ngày 20.4.1963, làm việc trong điều kiện bình thường, được nghỉ hưu vào năm 2024 khi đủ 61 tuổi. Thời điểm nghỉ hưu kết thúc ngày 30.4.2024.
Bà B sinh ngày 11.5.1973, bị suy giảm khả năng lao động từ 65% nên được nghỉ hưu khi sớm hơn 5 tuổi so với tuổi quy định là khi đủ 51 tuổi 4 tháng tại năm 2024. Thời điểm nghỉ hưu của bà B là kết thúc ngày 31.8.2024.
Thời điểm hưởng lương hưu: Ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
Vẫn lấy ví dụ về người lao động A và bà B ở trên, theo quy định, thời điểm nhận lương hưu của mỗi người được xác định như sau:
Người lao động A nghỉ hưu khi hết tháng 4.2024 nên sẽ nhận lương hưu vào ngày 1.5.2024.
Bà B nghỉ hưu khi hết tháng 8.2024 nên sẽ nhận lương hưu vào ngày 1.9.2024.
Lưu ý, trường hợp người lao động không xác định được ngày, tháng sinh cụ thể mà chỉ có năm sinh thì khi giải quyết hồ sơ chế độ hưu trí, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ lấy ngày 1.1 của năm sinh làm mốc để xác định thời điểm nghỉ hưu và hưởng lương hưu.
Tác giả: Thạch Thảo
-
Đối tượng nào sẽ được tăng tới 32% lương sau cải cách 1/7/2024?
-
2 trường hợp bị cắt lương hưu trong năm 2024: Ai cũng cần nắm chắc
-
Thuê bao sẽ bị khóa 2 chiều, thu hồi SIM điện thoại: Người dân cần chú ý
-
Từ tháng 12/2024: Thêm 2 đối tướng được cấp thể BHYT miễn phí và hưởng 100% tiền khám chữa bệnh, đó là ai?
-
Từ nay, xây nhà cách mặt đường bao nhiêu mới hợp pháp, không bị phạt?