Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của suy thận cấp
Các dấu hiệu lâm sàng
Đa số các trường hợp suy thận cấp khởi phát với dấu hiệu thiểu niệu (<400ml/24h), nhưng một số trường hợp nước tiểu vẫn >1l/24h (thể còn bảo tồn nước tiểu). Ngoài ra tuỳ theo nguyên nhân dẫn đến suy thận cấp mà biểu hiện lâm sàng có thể khác nhau:
Suy thận cấp do nguyên nhân trước thận: Thường thấy các triệu chứng mất nước như: - Mạch nhanh, hạ HA tư thế, tụt HA - Da, niêm mạc khô; giảm độ chun giãn da, tĩnh mạch cổ xẹp - Số lượng nước tiểu giảm dần
Suy thận cấp do nguyên nhân tại thận: Có thể thấy một hoặc một số dấu hiệu sau:
Các yếu tố nguy cơ: sốc kéo dài, dùng thuốc độc cho thận, thuốc cản quang; tiêu cơ vân, tan máu
Nước tiểu có màu đỏ hoặc thẫm màu do đái ra máu trong viêm cầu thận cấp v.v…
Đau vùng thắt lưng do sỏi thận, niệu quản.
Thiểu niệu, phù, tăng huyết áp…
Sốt đau cơ và ngứa, nổi ban sẩn sau dùng thuốc.
Suy thận cấp thể hoại tử ống thận cấp
Thuộc nhóm suy thận cấp tại thận nhưng có thể được tách thành một thể lâm sàng riêng biệt.
Suy thận cấp do nguyên nhân sau thận
Thường thấy dấu hiệu tắc nghẽn đường tiết niệu như:
Cơn đau quặn thận hoặc đau hố lưng hoặc các điểm niệu quản
Thận to do ứ nước, ứ mủ.
Các triệu chứng của bàng quang: đau tức vùng bàng quang, đái dắt, đái buốt...
Thiểu niệu, vô niệu rõ.
Thăm trực tràng có thể thấy tuyến tiền hệt to đi kèm với các rối loạn tiểu tiện trước đó.
Các biểu hiện cận lâm sàng
Trong tất cả các trường hợp suy thận cấp đều thấy urê, creatinin máu tăng dần hàng ngày, có thể tăng rất nhanh trong vòng vài giờ.
Nếu như suy thận cấp không được can thiệp kịp thời và hiệu quả thì kali mau sẽ tăng dần
Thiếu máu khi bị mất máu nặng hoặc tan máu trong lòng mạch ồ ạt.
Ngoài ra có thể thấy: giảm calci máu, đôi khi tăng calci máu, tăng phospho máu, nhiễm toan chuyển hóa biểu hiện bằng giảm dự trữ kiềm, tăng khoảng trống anion
Các biện pháp điều trị bệnh suy thận cấp.
Chế độ ăn uống
Người bệnh cần ăn ít đạm, nhiều chất có năng lượng bằng glucid, lipid
Không ăn đồ ăn có chứa nhiều kali như rau, quả.
Hạn chế dùng muối và uống nước chỉ khoảng 500-700ml/ ngày.
Chống rối loạn điện giải và máu toan
Sử dụng dung dịch natricacbonat 14%
Chống sốc
Trong trường hợp này, người bệnh sẽ được truyền máu, truyền dung dịch glucose 5%. Nhưng cũng cần lưu ý, truyền không quá 1 lít/ ngày. Và cách tốt nhất là do áp lực tĩnh mạch trung tâm và theo dõi lượng nước tiểu để tính lượng dung dịch có thể truyền.
Chống vô niệu
Dùng thuốc lợi tiểu mạnh, ít độc. Nếu bệnh nhân có dấu hiệu mất nước và tụt huyết áp thì phải bù dịch và nâng huyết áp trước khi dùng.
Chống bội nhiễm
Cần thận trọng khi sử dụng kháng sinh, nhất là đối với người lớn tuổi.
Tác giả: Nguyen Thi Thuy Trang
-
Những điều kiêng kỵ khi treo tranh trong phòng trẻ nhỏ
-
Không cần squats, 9 bài tập sau đây sẽ giúp bạn có một vòng 3 nảy nở nhiều người ao ước
-
Cách tính toán để mang thai nhanh và chuẩn nhất
-
Ngắm "ngôi nhà cọ" độc lạ ở Brazil
-
Thói quen tưởng chừng vô hại lại là nguyên nhân gây thiếu máu não, gặp nhiều ở người trẻ tuổi