Luật Đất đai năm 2024 sắp có hiệu lực, nhiều người đang băn khoăn nếu áp dụng Luật Đất đai mới, chi phí chuyển đổi mục đích từ đất vườn sang đất ở được tính như thế nào?
Đất vườn là đất như thế nào?
Mặc dù hiện nay luật đất đai không quy định hay giải thích cụ thể thế nào là đất vườn nhưng căn cứ vào thực tiễn mục đích sử dụng đất có thể hiểu đất vườn chính là đất sử dụng để làm vườn.
Trên diện tích đất làm vườn người ta thường trồng cây hàng năm như trồng màu, rau, đậu hoặc cây lâu năm như các loại cây ăn quả, cây cảnh cũng có thể trồng xen lẫn cây hàng năm và cây lâu năm.
Tại Khoản 2, Điều 9, Luật Đất đai năm 2024 có quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất như sau:
- Đất trồng cây hằng năm: đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất lâm nghiệp gồm: đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất chăn nuôi tập trung;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác. Đất vườn hiện nay tuy không được phân loại vào nhóm đất nào nhưng dựa vào mục đích sử dụng đất để có thể hiểu đất vườn chính là đất trồng cây hàng năm hoặc đất trồng cây lâu năm, tức là thuộc vào nhóm đất nông nghiệp.
Mặt khác, theo Điều 121, Luật Đất đai năm 2024 quy định các trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Có được phép xây nhà trên đất vườn không?
Câu trả lời là hoàn toàn không vì một trong những nguyên tắc sử dụng đất chính là phải sử dụng đất đúng mục đích. Điều này được quy định tại luật đất đai. Người dân chỉ được xây dựng nhà ở trên đất ở (đất thổ cư), ngược lại, nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác sẽ bị hình thức xử phạt vi phạm hành chính và buộc phải tháo dỡ nhà ở đó.
Chi phí chuyển đất vườn sang đất ở có tốn nhiều tiền không?
Theo Luật Đất đai năm 2024, một số khoản phí bạn có thể phải trả khi xin chuyển đổi từ đất vườn sang đất ở bao gồm:
+ Tiền sử dụng đất
Cách tính tiền sử dụng đất khá phức tạp nhưng số tiền cụ thể do bên cơ quan thuế tính và sẽ thông báo cho người sử dụng đất được biết. Căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế, sau đó người dân chỉ cần đối chiếu để kiểm tra cho chính xác là được.
+ Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%
+ Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Chỉ nộp lệ phí giấy chứng nhận nếu được cấp Giấy chứng nhận mới. Mức nộp với tỉnh thành sẽ có mức thu khác nhau nhưng nhìn chung đều dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp.
+ Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định. Tuy nhiên không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này. Nếu có thu phí thẩm định thì mức thu giữa các tỉnh thành có thể không giống nhau.
Theo dự kiến Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực kể ngày 01/01/2025. Tuy nhiên, theo đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, rất có thể Luật Đất đai mới sẽ có hiệu lực sớm trước 6 tháng so với quy định, tức sẽ có hiệu lực từ 01/07/2024.
Tác giả: Vũ Thêm
-
4 trường hợp được miễn tiền sử dụng đất từ năm 2025
-
Năm 2024: 20 trường hợp bị thu hồi đất nhưng không được đền bù tiền đất, ai cũng nên biết sớm kẻo thiệt thòi
-
Kể từ 2025, cấp sổ đỏ mẫu mới người dân có phải đồng loạt đổi giấy chứng nhận nhà đất không?
-
Chỉ 2 đối tượng mua bán nhà đất giấy tờ viết tay được làm Sổ Đỏ năm 2024, là ai?
-
6 trường hợp sẽ bị Nhà nước thu hồi Sổ đỏ từ 01/01/2025: Người dân cần nắm rõ