Người thuê hay người cho thuê phải đăng ký tạm trú
Căn cứ Điều 27 Luật Cư trú, công dân sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích nào khác từ 30 ngày trở lên thì cần phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Người thuê nhà chính là bên có nghĩa vụ khai báo, đăng ký tạm trú.
Trừ trường hợp người tạm trú tại Việt Nam là người nước ngoài thì người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm khai báo tạm trú cho bên thuê nhà người nước ngoài theo quy định tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
Nếu người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì cũng cần khai báo tạm trú theo quy định trên.
Không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ điểm a, khoản 1 Điều 9 Nghị định 144 năm 2021, người không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú có thể bị phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đồng.
Riêng trường hợp người nước ngoài thuê nhà thì nếu như người cho thuê không khai báo tạm trú cho khách thuê sẽ bị phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng theo quy định tại điểm đ, khoản 4 Điều 9 Nghị định 144.
Bên cạnh đó, người dân cũng có thể bị phạt 4 – 6 triệu đồng nếu vi phạm một số điều khác liên quan đến đăng ký tạm trú theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 144:
- Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký tạm trú.
- Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký tạm trú.
- Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra tạm trú, lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký tạm trú
Đăng ký tạm trú cho công dân Việt Nam
Căn cứ Điều 28 Luật Cư trú, hồ sơ đăng ký tạm trú gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Trường hợp người đăng ký tạm trú chưa thành niên thì trong tờ khai cần ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản thì không cần).
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Đăng ký tạm trú cho người nước ngoài
Thông tư 04/2015/TT-BCA nêu rõ để đăng ký tạm trú cho người nước ngoài, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú cần chuẩn bị Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo mẫu NA17.
Hiện nay có thể khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo 2 hình thức:
- Khai báo qua mạng tại website của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh nơi đặt cơ sở lưu trú.
- Khai báo trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn nơi có cơ sở lưu trú.
Tác giả: Trần Thu Thủy
-
Mua nhà đất năm 2023 -2024: Thuộc 5 địa điểm này không được đăng ký hộ khẩu thường trú, người dân nên biết sớm
-
Cách đăng ký tạm trú ngay trên Zalo, đơn giản, tiết kiệm thời gian
-
Có được đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 tại nơi tạm trú không?
-
Đi thuê trọ không đăng ký tạm trú bao lâu sẽ bị phạt?
-
Bỏ sổ hộ khẩu giấy từ 2023, người dân đăng ký thường trú, tạm trú như thế nào?