Tuổi nghỉ hưu của người lao động là một trong những chính sách được người dân rất quan tâm. Vậy sang năm 2025, tuổi nghỉ hưu của người lao động có gì thay đổi?
Theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Cụ thể, kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Như vậy, tuổi nghỉ hưu năm 2025 của người lao động trong điều kiện lao động bình sẽ là: 61 tuổi 3 tháng đối với nam và 56 tuổi 8 tháng đối với nữ.
Theo Điều 169 và Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và hướng dẫn tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP, những người lao động làm việc trong điều kiện bình thường sinh vào các tháng sau đây sẽ được xem xét nghỉ hưu trong năm 2025:
- Đối với lao động nam: Sinh vào tháng 12/1963 đến tháng 8/1964
- Đối với lao động nữ: Sinh vào tháng 8/1968 đến tháng 3/1969
Điều kiện hưởng lương hưu đến ngày 30/6/2025
Cụ thể, từ ngày 1/1/2025 đến hết ngày 30/6/2025, nội dung quy định về điều kiện hưởng lương hưu sẽ áp dụng theo
Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Theo đó, người lao động đáp ứng các điều kiện sau sẽ được hưởng lương hưu:
(1) Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;
- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
(2) Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
(3) Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu.
(4) Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
(Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019).
Lịch chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tháng 9/2024
Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam về ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH quy định:
Chi trả tại điểm chi trả: Từ ngày 2 đến ngày 10 của tháng tổ chức chi trả ít nhất 6 giờ/ngày tại tất cả các điểm chi trả; chỉ kết thúc chi trả trước ngày mùng 10 đối với các điểm đã chi trả hết số lượng người hưởng theo danh sách do cơ quan BHXH chuyển đến.
Chi trả tại điểm giao dịch của Bưu điện huyện: Từ ngày 11 của tháng, tiếp tục chi trả tại các điểm chi trả là điểm giao dịch của bưu điện đến hết ngày 25 của tháng.
Theo đó, thông thường lịch chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội sẽ diễn ra từ ngày 2 đến ngày 10 hằng tháng, còn thời gian chi trả tại điểm giao dịch của bưu điện từ ngày 11 của tháng, kéo dài đến hết ngày 25 của tháng.
Tuy nhiên, theo Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ, công chức, viên chức nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 từ thứ Bảy ngày 31.8.2024 đến hết thứ Ba ngày 3.9.2024 Dương lịch.
Do đó, lịch chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tháng 9.2024 sẽ trùng vào ngày nghỉ lễ Quốc khánh 2.9.2024 nên sẽ lùi lịch chi trả, dự kiến thực hiện từ ngày 4.9.2024.
Lịch chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tháng 9.2024 của các tỉnh, thành phố trên cả nước sẽ được BHXH các địa phương thông báo cụ thể đến người hưởng lương hưu.
Hiện nay, BHXH Thành phố Hồ Chí Minh đã có Công văn 5652/BHXH-KHTC năm 2024 về việc chi trả lương hưu và trợ cấp tháng 9.2024 hướng dẫn việc lùi lịch chi trả lương hưu tháng 9.2024 trên địa bàn Thành phố.
Theo đó, đối với hình thức tiền mặt: Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức chi trả từ ngày 4.9.2024 đến ngày 10.9.2024 tại tất cả các điểm chi; từ ngày 11.9.2024 đến hết ngày 25.9.2024 tại các điểm giao dịch của Bưu điện Trung tâm.
Đối với hình thức thanh toán không dùng tiền mặt: BHXH Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức chuyển tiền vào tài khoản người hưởng từ ngày 4.9.2024 đến ngày 5.9.2024.
Tác giả: Thạch Thảo
-
Quy định mới về bảo hiểm xe máy: Từ 1/1/2025 bảo hiểm xe máy có bắt buộc không?
-
Thẻ ATM chứa tối đa và tối thiểu được bao nhiêu tiền?
-
Ngôn ngữ này đang "làm mưa làm gió" trên thị trường việc làm, mở ra cơ hội giao tiếp với cả tỷ người
-
Những thay đổi về giấy phép lái xe từ năm 2025, người dân phải biết
-
3 trường hợp công chức, viên chức được 'biên chế suốt đời', đó là những ai?