Luật Căn cước công dân có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Vậy thẻ căn cước khác với CCCD gắn chip hiện nay ra sao?
Thẻ căn cước khác với CCCD gắn chip hiện nay ra sao?
Khi đổi thẻ mới, tên thẻ Căn cước công dân sẽ chuyển thành Thẻ căn cước. Theo Luật Căn cước công dân, thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân, thể hiện thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân Việt Nam, được sử dụng trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân khi ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Theo Điều 18 của dự thảo Luật trình Quốc hội, thông tin được in trên thẻ căn cước cũng không còn bao gồm "quê quán" và "dấu vân tay". Các trường thông tin thể hiện trên thẻ căn cước bao gồm ảnh khuôn mặt; số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp thẻ và hạn sử dụng, nơi cấp: Bộ Công an.
Quy trình cấp thẻ căn cước có gì khác trước?
Một trong những điểm đáng chú ý của Luật Căn Cước mới là quy định cấp thẻ căn cước cho trẻ dưới 14 tuổi. Trước đây, theo quy định tại Điều 19 của Luật Căn Cước Công Dân năm 2014, chỉ những công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên mới được cấp căn cước. Tuy nhiên, với sự đổi mới này, quy định đã được mở rộng để bao gồm cả đối tượng trẻ dưới 14 tuổi. Điều này đồng nghĩa với việc nếu có nhu cầu cụ thể, trẻ em và phụ huynh hoặc người giám hộ có thể yêu cầu cấp thẻ căn cước cho trẻ em của họ. Quy định này không chỉ giúp nâng cao ý thức về quyền lợi công dân từ khi nhỏ tuổi mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý hồ sơ và thông tin cá nhân của trẻ em.
Ngoài ra, một điều đáng chú ý nữa là chỉ có trẻ dưới 6 tuổi mới không lấy thông tin mống mắt khi làm thẻ căn cước còn các độ tuổi còn lại đều phải thực hiện lấy thông tin này.
Đối với trường hợp công dân chưa có điều kiện, thời gian đi làm Căn cước công dân gắn chip, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân mã vạch đã được cấp trước ngày Luật Căn cước công dân có hiệu lực (ngày 01/01/2016) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân mã vạch thì vẫn nguyên hiệu lực pháp luật (Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA, Điều 38 Luật Căn cước công dân). Khi công dân có yêu cầu sẽ được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Một nội dung mới nữa tại luật Căn cước, đó là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 6 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã sẽ được cấp giấy chứng nhận căn cước (CNCC). Giấy CNCC có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Để làm thủ tục cấp giấy CNCC, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đến cơ quan quản lý căn cước của công an cấp huyện hoặc cơ quan quản lý căn cước của công an cấp tỉnh nơi mình đang sinh sống.
Quá trình cấp lại thẻ căn cước được rút ngắn lại. Thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Tác giả: Vũ Thêm
-
Luật Căn cước: 3 quy định mới về đến Chứng minh Nhân dân, Căn cước Công dân từ năm 2024, ai cũng cần biết
-
Số căn cước công dân dùng để làm gì? Rất nhiều người không biết
-
10 trường hợp này nhất định phải đổi CCCD gắn trong năm 2024: Càng cố giữ lại càng bị phạt nặng
-
Đã đổi Căn cước công dân mới nhưng vẫn dùng Chứng minh nhân dân cũ có bị phạt không?
-
3 quy định mới ngay sau khi CMND bị "khai tử" 2025 người dân cần năm rõ