Tiền lương của người lao động, tiền lương hưu từ năm 2022 thay đổi ra sao?

( PHUNUTODAY ) - Theo dự thảo Nghị định điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, từ ngày 1/1/2022 dự kiến sẽ tăng thêm 7,4% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho các đối tượng hưởng lương hưu.

Từ ngày 1/1/2022 dự kiến sẽ tăng thêm 7,4% lương hưu

Theo dự thảo Nghị định điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, từ ngày 1/1/2022 dự kiến sẽ tăng thêm 7,4% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho các đối tượng hưởng lương hưu.

Đối tượng điều chỉnh bao gồm: Những người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng trước ngày 1/1/2022; người hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng từ 1/1/1995 sau khi thực hiện điều chỉnh theo mức chung mà có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng dưới 2,5 triệu đồng/người/tháng.

Về mức điều chỉnh, Bộ LĐ-TB&XH đề xuất điều chỉnh chung cho tất cả các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng với mức 7,4%.

Sau khi điều chỉnh theo mức chung, những người nghỉ hưu trước năm 1995 mà có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng dưới 2.500.000 đồng/tháng điều chỉnh tiếp.

Cụ thể, tăng thêm 200.000 đồng/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.300.000 đồng/tháng trở xuống; Tăng lên bằng 2.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.300.000 đồng/tháng đến dưới 2.500.000 đồng/tháng.

Theo đề xuất trên, dự kiến sẽ có 8 nhóm đối tượng sau đây được điều chỉnh lương hưu:

Nhóm thứ 1: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham giam bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

Nhóm thứ 2: Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.

Nhóm thứ ba: Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Quyết định số 613/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động.

Nhóm thứ 4: Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.

Nhóm thứ năm: Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.

Nhóm thứ sáu: Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương.

Nhóm thứ bảy: Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.

Nhóm thứ tám: Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Tiền lương của nguời lao động năm 2022 có tăng không?

Trong năm 2020, 2021 do ảnh hưởng của Covid-19 nên lương tối thiểu vùng 2021 đã không tăng và được thực hiện theo mức lương công bố tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP.

Và theo dự đoán của nhiều chuyên gia thì trong bối cảnh tình hình dịch bệnh khó khăn, lương tối thiểu vùng 2022 cũng sẽ giữ nguyên so với năm 2021.

Như vậy, nếu không tăng lương tối thiểu vùng năm 2022 thì đây là năm thứ 3 liên tiếp tiền lương của người lao động được giữ nguyên.

Mức lương tối thiểu vùng 2022 là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;

Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định.

Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2022 

Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 thì tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2022 được áp dụng như sau:

Người lao động trong điều kiện lao động bình thường thì tuổi nghỉ hưu là đủ 60 tuổi 6 tháng đối với lao động nam (hiện nay là đủ 60 tuổi 3 tháng), đủ 55 tuổi 8 tháng đối với lao động nữ (hiện nay là đủ 55 tuổi 4 tháng).

Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Tác giả: Vũ Ngọc